Clomedin 25mg Remedica 5 vỉ x 10 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Tìm thuốc Clozapine khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Remedica khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Sunsizopin 25mg Sun Pharma 5 vỉ x 10 viên - Trị chứng tâm thần phân liệt
Thông tin sản phẩm
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: | |
Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Clozapine: 25mg
Công dụng (Chỉ định)
Tâm thần phân liệt kháng trị:
- Clozapine được chỉ định ở bệnh nhân tâm thần phân liệt kháng trị và ở bệnh nhân tâm thần phân liệt có phản ứng bất lợi thần kinh nghiêm trọng, không thể điều trị với các thuốc chống loạn thần khác, bao gồm cả thuốc chống loạn thần không điển hình.
Rối loạn tâm thần trong bệnh Parkinson:
- Clozapine cũng được chỉ định trong các rối loạn tâm thần xảy ra trong bệnh Parkinson, trong trường hợp điều trị chuẩn đã thất bại.
Liều dùng
- Liều lượng được điều chỉnh theo cá nhân. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Thận trọng dò liều và phân chia liều là cần thiết để giảm thiểu rủi ro nguy cơ hạ huyết áp, co giật và an thần.
- Điều chỉnh liều được chỉ định ở những bệnh nhân chuyển từ một liệu pháp chống loạn thần khác trước đây sang Clozapine
- Không nên sử dụng Clozapine kết hợp với các thuốc chống loạn thần khác. Nên ngừng thuốc chống loạn thần khác trước tiên bằng cách giảm liều xuống khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống loạn thần đường uống.
Liều khuyên dùng như sau:
Bệnh nhân tâm thần phân liệt kháng trị:
- Bắt đầu trị liệu: 12,5mg một lần hoặc hai lần một ngày, tiếp theo là 25mg một lần hoặc hai lần vào ngày thứ hai.
- Nếu dung nạp tốt, có thể tăng liều hàng ngày từ từ với mức tăng từ 25 đến 50mg để đạt được mức liều lên tới 300mg/ngày trong vòng 2 đến 3 tuần.
- Sau đó, nếu được yêu cầu, liều hàng ngày có thể được tăng thêm theo mức tăng từ 50 đến 100mg vào nửa tuần hoặc tốt nhất là hàng tuần.
Liều điều trị:
- Ở hầu hết bệnh nhân, hiệu quả chống loạn thần có thể dùng từ 200 đến 450mg/ngày được chia làm nhiều lần. Tổng liều hàng ngày có thể được chia không đồng đều, với phần lớn hơn khi đi ngủ.
Liều tối đa:
- Để có được lợi ích điều trị đầy đủ, một vài bệnh nhân có thể cần liều lớn hơn, trong trường hợp đó, mức tăng hợp lý (không vượt quá 100mg) được cho phép lên tới 900mg/ngày. Tuy nhiên, khả năng tăng các phản ứng bất lợi (đặc biệt là co giật) xảy ra ở liều trên 450mg / ngày phải được lưu ý.
Liều duy trì:
- Sau khi đạt được lợi ích điều trị tối đa, nhiều bệnh nhân có thể được duy trì hiệu quả với liều thấp hơn.
- Do đó, hạ liều xuống cẩn thận được khuyến khích.
- Điều trị nên được duy trì trong ít nhất 6 tháng. Nếu liều hàng ngày không vượt quá 200mg, một lần dùng hàng ngày vào buổi tối có thể phù hợp.
Kết thúc trị liệu:
- Trong trường hợp kế hoạch chấm dứt trị liệu.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quá liều
- Nhiều trường hợp tử vong được ghi nhận khi dùng quá liều 2000mg. Tuy nhiên, cũng có trường hợp dung nạp được với liều trên 4000mg
- Triệu chứng: tăng cường tác dụng kháng cholinergic và an thần, co giật, tăng tiết nước bọt, giãn đồng tử, rối loạn thị giác, lú lẫn, kích động, mê sảng, tăng phản xạ, hôn mê, hạ huyết áp, trụy, nhịp tim nhanh, biểu hiện trầm trọng ở tim, suy hô hấp.
- Điều trị: rửa ruột, sau đó dùng than hoạt tính trong 6 giờ đầu sau khi phát hiện ngộ độc.
- Điều trị triệu chứng ít nhất 5 ngày (có thể phản ứng chậm).
- Theo dõi các dấu hiệu của sự sống, kiểm tra điện giải và cân bằng acid kiềm. Không dùng adrenaline và các dẫn xuất trong điều trị hạ áp.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn cảm với clozapine hoặc bất kỳ tá dược nào
- Bệnh nhân không thể trải qua các xét nghiệm máu
- Tiền sử giảm bạch cầu hạt/ giảm bạch cầu/ giảm bạch cầu hạt (ngoại trừ giảm bạch cầu hạt/ mất bạch cầu hạt từ hóa trị liệu trước đó).
- Tiền sử mất bạch cầu hạt do clozapine gây ra.
- Điều trị clozapine với thuốc có khả năng gây ra mất bạch cầu hạt đáng kể, không được sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần chậm.
- Chức năng tủy xương bị suy giảm.
- Động kinh không được kiểm soát.
- Rối loạn tâm thần do rượu và độc hại khác, nhiễm độc thuốc, tình trạng hôn mê.
- Xẹp tuần hoàn và/ hoặc suy nhược thần kinh trung ương do mọi nguyên nhân.
- Rối loạn thận hoặc tim nặng (ví dự viêm cơ tim).
- Bệnh gan hoạt động liên quan đến buồn nôn, chán ăn hoặc vàng da; bệnh gan tiến triển, suy gan.
- Ruột liệt.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng nhất xảy ra với clozapine là mất bạch cầu hạt, co giật, ảnh hưởng tim mạch và sốt. Các tác dụng phụ phổ biến nhất là buồn ngủ / an thần, chóng mặt, nhịp tim nhanh, táo bón và quá mẫn.
Trên máu và bạch huyết:
- Sự tiến triển của giảm bạch cầu hạt và mất bạch cầu hạt là một nguy cơ đối với điều trị Clozapine.
- Mất bạch cầu hạt có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và có thể gây tử vong. Cần phải ngừng điều trị ngay lập tức.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Sự dung nạp glucose bị giảm và/hoặc tiến triển hoặc làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường đã được báo cáo hiếm khi trong quá trình điều trị bằng clozapine.
- Rất hiếm, tăng đường huyết nặng, đôi khi dẫn đến nhiễm toan ceton/hôn mê, đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang điều trị không có tiền sử tăng glucose máu trước đó.
- Nồng độ glucose bình thường trở lại ở hầu hết bệnh nhân sau khi ngừng clozapine và trong một vài trường hợp tăng đường huyết tái phát khi điều trị bắt đầu lại.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Clozapine có thể gây ra thay đổi điện não đồ, gồm sự xuất hiện của các phức hợp sóng. Nó làm giảm ngưỡng động kinh theo cách phụ thuộc vào liều và có thể gây ra giật cơ hoặc co giật toàn thân. Những triệu chứng này có khả năng xảy ra với liều nhanh và bệnh nhân bị động kinh từ trước. Trong trường hợp này nên giảm liều và nếu cần thiết, bắt đầu điều trị chống co giật. Nên tránh dùng carbamazepine vì có khả năng làm suy giảm chức năng tủy xương và với các thuốc chống co giật khác, nên cân nhắc khả năng tương tác dược động học. Trong một số ít trường hợp, bệnh nhân được điều trị bằng Clozapine có thể bị mê sảng.
- Rất hiếm khi, chứng khó đọc muộn đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Clozapine đã được điều trị bằng các thuốc chống loạn thần khác. Những bệnh nhân mắc chứng khó đọc chậm phát triển cùng với các thuốc chống loạn thần khác đã được cải thiện
trên Clozapine.
Rối loạn tim:
- Nhịp tim nhanh và hạ huyết áp tư thế có hoặc không có ngất có thể xảy ra, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của hạ huyết áp bị ảnh hưởng bởi tốc độ và cường độ chuẩn độ liều. Sốc do hạ huyết áp sâu, với hậu quả đặc biệt là ngừng tim, đã được báo cáo với Clozapine.
- Các trường hợp riêng biệt của rối loạn nhịp tim, viêm màng ngoài tim/ tràn dịch màng tim và viêm cơ tim đã được báo cáo, một số trong đó đã gây tử vong. Phần lớn các trường hợp viêm cơ tim trong 2 tháng đầu bắt đầu điều trị bằng Clozapine. Bệnh cơ tim thường xảy ra sau đó trong điều trị.
- Tăng bạch cầu ái toan đã được báo cáo cùng với một số trường hợp viêm cơ tim (khoảng 14%) và viêm màng ngoài tim/ tràn dịch màng tim; Tuy nhiên, người ta không biết liệu bạch cầu ái toan có phải là một yếu tố dự báo đáng tin cậy của bệnh
viêm tim hay không.
Rối loạn mạch máu:
- Các trường hợp hiếm gặp của huyết khối tắc mạch đã được báo cáo.
Hệ hô hấp:
- Suy hô hấp hoặc ngừng rất hiếm khi xảy ra, có hoặc không có sốc.
Hệ tiêu hóa:
- Thường xuyên xảy ra táo bón và quá mẫn và buồn nôn và nôn.
- Rất hiếm khi xảy ra tắc ruột.
Rối loạn gan mật:
- Tăng men gan thoáng qua, hiếm khi xảy ra viêm gan và vàng da ứ mật.
- Rất hiếm khi, hoại tử gan.
- Nếu vàng da tiến triển, nên ngưng dùng Clozapine.
- Trong một số ít trường hợp, viêm tụy cấp đã được báo cáo.
Rối loạn thận:
- Viêm thận kẽ cấp tính
Rối loạn sinh sản và vú:
- Các báo cáo rất hiếm cương đau dương vật.
Rối loạn chung:
- Các trường hợp mắc hội chứng ác tính thần kinh đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Clozapine riêng lẻ hoặc kết hợp với lithium hoặc các chất tác động trên hệ thần kinh trung ương khác
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc chống loạn thần tác dụng kéo dài (có khả năng ức chế tủy) không được sử dụng đồng thời với Clozapine vì không thể loại bỏ khỏi cơ thể trong những trường hợp được yêu cầu, ví dụ giảm bạch cầu.
Không dùng đồng thời với các thuốc gây giảm bạch cầu
Tương tự với các thuốc an thần kinh khác, khuyên không nên phối hợp
Alcool: tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh
Việc mất ý thức cảnh giác có thể dẫn đến nguy hiểm khi lái xe hay khi vận hành máy móc. Tránh dùng chung với các thức uống hoặc thuốc có chứa alcool
Cần lưu ý khi phối hợp:
- Thuốc hạ huyết áp: tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế
- Các thuốc gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương: dẫn xuất morphine (giảm đau và trị ho), đa số các thuốc kháng histamin H1, barbiturate, benzodiazepine, thuốc chống lo âu không thuộc nhóm benzodiazepine, clonidine và các thuốc cùng họ, tăng trầm cảm trung tâm, có thể gây hậu quả nặng, nhất là đối với người lái xe và vận hành máy móc.
- Nên thận trọng ở bệnh nhân đang được điều trị hoặc được điều trị gần đây bằng benzodiazepine hoặc các thuốc tâm thần khác do tăng nguy cơ gây trụy có thể gây ngừng hô hấp hoặc ngừng tim trong một vài trường hợp.
- Thuốc ức chế men chuyển: tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế Atropine và các thuốc có tác dụng giống atropine
(thuốc chống trầm cảm imipramine, đa số các thuốc kháng histamine H1, thuốc chống liệt rung kháng cholinergic, thuốc chống co thắt có tác động ngoại ý của nhóm atropine kiểu gây bí tiểu, táo bón, khô miệng. - Warfarin và các thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương: có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của các thuốc hoặc của Clozapine.
- Cimetidine: tăng nồng độ Clozapine trong huyết tương với tăng các tác dụng ngoại ý
- Phenytoin và các thuốc gây cảm ứng cytochrome P450: giảm nồng độ Clozapine trong huyết tương, có thể làm xuất hiện lại các triệu chứng tâm thần.
- Lithium và các thuốc an thần kinh khác: có thể làm tăng nguy cơ bị hội chứng ác tính của thuốc an thần kinh.
- Adrenaline và dẫn xuất: có thể gây tác dụng ngược trên huyết áp động mạch (tăng nguy cơ bị tụt huyết áp).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Do thuốc có thể gây những rối loạn huyết học, cần lưu ý những điểm sau:
- Không nên dùng đồng thời Clozapine với các liệu pháp có khả năng làm giảm bạch cầu (nhất là các loại thuốc an thần kinh cổ điển hoặc thuốc chống trầm cảm). Mặt khác, không dùng chung với các loại thuốc an thần kinh có tác dụng chậm (do không có khả năng loại bỏ nhanh chóng ra khỏi cơ thể trong trường hợp bị giảm bạch cầu hạt).
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng Clozapine, cần đếm công thức bạch cầu để đảm bảo rằng chi những bệnh nhân có lượng bạch cầu bình thường mới được dùng thuốc. Sau khi bắt đầu điều trị cần đếm công thức bạch cầu mỗi tuần trong 18 tuần, sau đó ít nhất một lần mỗi tháng, cho đến khi chấm dứt điều trị. Cần nhắc bệnh nhân phải báo ngay cho bác sĩ ở mỗi lần khám bệnh nếu có nhiễm trùng khởi phát hoặc có sốt cao.
- Trường hợp bị nhiễm trùng hoặc nếu bạch cầu dưới 3500/mm3, hoặc giảm đáng kể so với ban đầu, phải kiểm tra ngay việc đếm công thức bạch cầu. Nếu kết quả xác nhận số bạch cầu dưới 3500/mm3 và hoặc lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở trong khoảng 2000 và 1500/mm3, thì số bạch cầu và số bạch cầu đa nhân trung tính phải được kiểm tra ít nhất 2 lần mỗi tuần. Nếu lượng bạch cầu xuống thấp hơn 3000/mm3 và hoặc nếu lượng bạch cầu đa nhân trung tính dưới 1500/mm3, phải ngưng điều trị ngay lập tức và ngưng vĩnh viễn.
- Phải đếm công thức bạch cầu mỗi ngày và theo dõi bệnh nhân để có thể phát hiện triệu chứng giả cúm hoặc những dấu hiệu khác của sự nhiễm trùng.
- Mặc dù đã ngưng Clozapine, nếu số bạch cầu tuyệt đối thấp hớn 2000/mm3 và hoặc lượng bạch cầu trung tính thấp hơn 1000/mm3, phải chuyển bệnh nhân đến một bệnh viện chuyên khoa.
- Trường hợp phải ngưng Clozapine do giảm bạch cầu theo các tiêu chuẩn nêu trên, không được dùng trở lại.
Một số điểm khác cần thận trọng:
- Ở bệnh nhân có tiền sử bị động kinh hoặc rối loạn tim mạch, thận hay gan, liều ban đầu phải thấp hơn và tăng dần liều chậm hơn.
- Trường hợp có bệnh gan không nặng, có thể điều trị được bằng Clozapine nhưng cần theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng đều đặn về chức năng gan.
- Khi dùng thuốc, có thể bị hạ huyết áp tư thế, kèm theo ngất hoặc không. Có thể bị sốt tạm thời, thường là lành tính, chủ yếu trong 3 tuần lễ đầu điều trị. Có thể kèm theo tăng hoặc giảm số lượng bạch cầu. Sốt có thể là dấu hiệu của một nhiễm trùng tiềm ẩn hoặc tăng bạch cầu đa nhân trung tính. Nếu bị sốt cao, có thể nghĩ đến hội chứng ác tính của thuốc an thần kinh.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Cho đến nay, số liệu nghiên cứu lâm sàng còn hạn chế, cần thận trọng khi kê toa cho phụ nữ mang thai
- Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm Clozapine) trong tháng thứ 3 của thai kỳ có nguy cơ bị các tác dụng phụ như ngoài bó tháp và/hoặc những triệu cứng cai thuốc có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng và thời gian sau khi sinh
- Đã có báo cáo về kích động, tăng trương lực, hạhuyết áp, run rẩy, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh nên được theo dõi cẩn thận.
Phụ nữ cho con bú:
- Các nghiên cứu trên động vật cho thấy clozapine được bài tiết qua sữa mẹ và có tác dụng đối với trẻ bú mẹ do đó, các bà mẹ dùng thuốc Clozapine không nên cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc làm an thần, buồn ngủ vì thế không nên lái xe hay vận hành máy móc đặc biệt trong những tuần đầu điều trị.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả