Hadugut 300 HDPharma 10 vỉ x 10 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110107600
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Allopurinol khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu HDPHARMA khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
- Savi Allopurinol 300mg Savipharm 3 vỉ x 10 viên
- Giá tham khảo:30.000 đ
- Lorigout 100mg Pymepharco 10 vỉ x 10 viên
- Giá tham khảo:60.000 đ
Tpbvsk Vitamin E giúp chống Oxy hóa và làm đẹp da Vivita.e Rostex, Hộp 30 viên
Tpbvsk Vitamin E giúp chống Oxy hóa và làm đẹp da Vivita.e Rostex Omega 3, Hộp 30 viên
Tpbvsk bổ não Natoobetse Q10 giúp hoạt huyết dưỡng não và làm giảm tai biến mạch máu não, Hộp 30 viên
Thông tin sản phẩm
Số đăng ký: | 893110107600 |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: | |
Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Allopurinol: 300mg
Công dụng (Chỉ định)
- Kiểm soát tình trạng dư thừa urat trong cơ thể, bao gồm bệnh Gút, bệnh ung thư và các điều trị liên quan, rối loạn enzyme như hội chứng Lesch-Nyhan, sỏi thận, suy thận, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và bệnh vẩy nến.
- Dự phòng và điều trị bệnh sỏi thận calci ở bệnh nhân tăng acid uric huyết thanh hoặc nước tiểu.
Liều dùng
Liều dùng ở người lớn: Nên dùng Allopurinol ở liều thấp, ví dụ 100mg/ngày để giảm nguy cơ phản ứng bất lợi và chỉ tăng liều lên nếu đáp ứng urat huyết thanh không đạt yêu cầu. Thận trọng nếu chức năng thận kém. Liều khuyến cáo sử dụng như sau:
- 100-200mg mỗi ngày trong tình trạng bệnh mức độ nhẹ
- 300-600mg mỗi ngày trong tình trạng bệnh mức độ vừa phải
- 700-900mg mỗi ngày trong tình trạng bệnh mức độ nghiêm trọng
- Nếu tính theo cân nặng thì có thể dùng liều 2 – 10mg/kg/ngày.
Liều dùng ở trẻ em: Trẻ em dưới 15 tuổi: 10 đến 20 mg/kg thể trọng/ngày, tối đa 400 mg mỗi ngày. Sử dụng ở trẻ em hiếm khi được chỉ định, ngoại trừ trong các tình trạng ác tính (đặc biệt là bệnh bạch cầu) và một số rối loạn enzyme như hội chứng Lesch-Nyhan.
Liều dùng ở người cao tuổi: Trong trường hợp không có dữ liệu cụ thể, nên sử dụng liều thấp nhất có thể làm giảm lượng urat ở mức cần thiết.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận: Vì allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua thận, suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến việc giữ thuốc và/hoặc các chất chuyển hóa của nó dẫn đến kéo dài thời gian bán thải trong huyết tương. Trong trường hợp suy thận nặng, có thể nên sử dụng ít hơn 100 mg mỗi ngày hoặc sử dụng liều duy nhất 100 mg trong khoảng thời gian dài hơn một ngày (cách ngày).
Nên điều chỉnh liều để duy trì nồng độ oxipurinol trong huyết tương dưới 100 micromol/lít (15,2 mg/lít) nếu có thể theo dõi nồng độ oxipurinol trong huyết tương.
Allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được loại bỏ bằng thẩm tách thận. Nếu cần phải lọc máu hai đến ba lần một tuần, nên cân nhắc dùng liều thay thế 300-400 mg Allopurinol ngay sau mỗi lần lọc máu và không dùng thuốc trong những ngày không làm thẩm phân.
Liều dùng ở bệnh nhân suy gan: Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan. Xét nghiệm chức năng gan định kỳ được khuyến khích trong giai đoạn đầu điều trị.
Điều trị các tình trạng urat cao, ví dụ như tân sinh, hội chứng Lesch-Nyhan: Nên điều chỉnh tình trạng tăng acid uric máu hiện có và/hoặc tăng acid uric niệu bằng Allopurinol trước khi bắt đầu liệu pháp gây độc tế bào. Điều quan trọng là phải đảm bảo đủ lượng nước để duy trì khả năng lợi tiểu tối ưu và cố gắng kiềm hóa nước tiểu để tăng khả năng hòa tan của urat/acid uric trong nước tiểu. Liều dùng Allopurinol nên ở mức thấp nhất trong liều khuyến cáo.
Nếu bệnh thận do urat hoặc bệnh lý khác làm tổn hại chức năng thận, nên sử dụng liều trong phần Liều dùng ở bệnh nhân suy thận.
Nên điều chỉnh liều bằng cách theo dõi nồng độ urat huyết thanh và nồng độ urat/acid uric trong nước tiểu trong những khoảng thời gian thích hợp.
Cách dùng
- Có thể uống Allopurinol mỗi ngày một lần sau bữa ăn.
- Thuốc được dung nạp tốt, đặc biệt là sau khi ăn.
- Nếu liều hàng ngày vượt quá 300mg và có các biểu hiện không dung nạp đường tiêu hóa, có thể áp dụng chế độ chia liều.
Quá liều
- Đã có báo cáo về việc uống tới 22,5g allopurinol mà không có tác dụng phụ. Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy và chóng mặt đã được báo cáo ở một bệnh nhân uống 20 g allopurinol. Sự phục hồi tuân theo các biện pháp hỗ trợ chung. Sự hấp thu lớn allopurinol có thể dẫn đến ức chế đáng kể hoạt động của xanthin oxidase, hoạt động này sẽ không có tác dụng phụ trừ khi ảnh hưởng đến thuốc dùng đồng thời, đặc biệt là với mercaptopurin, adenin arabinosid và/hoặc azathioprin.
- Hydrat hóa đầy đủ để duy trì khả năng lợi tiểu tối ưu tạo điều kiện bài tiết allopurinol và các chất chuyển hóa của nó. Nếu xét thấy cần thiết, có thể sử dụng phương pháp chạy thận nhân tạo.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Gút cấp (nếu có đợt gút cấp xảy ra trong khi đang dùng allopurinol, vẫn tiếp tục dùng allopurinol và điều trị đợt cấp riêng rẽ).
- Mẫn cảm với allopurinol và bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
ADR thông thường nhất của alopurinol là nổi ban trên da. Các ban thường là dát sần hoặc ngứa, thỉnh thoảng là ban xuất huyết. Các phản ứng mẫn cảm trầm trọng hơn có thể xảy ra bao gồm ban tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc. Vì vậy, phải ngừng alopurinol ngay lập tức nếu ban xảy ra. Phản ứng quá mẫn có thể nặng, thậm chí gây tử vong, đặc biệt có nguy cơ cao ở những bệnh nhân suy gan hoặc thận.
Bệnh nhân gút có thể bị tăng các đợt gút cấp khi bắt đầu điều trị bằng alopurinol, thường giảm sau vài tháng.
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Các phản ứng ngoài da: Ban, dát sần, ngứa, viêm da tróc vấy, mày đay, ban đỏ, eczema, xuất huyết.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100:
- Gan: Tăng phosphatase kiềm, AST, ALT, gan to có hồi phục, phá hủy tế bào gan, viêm gan, suy gan, tăng bilirubin máu, vàng da. Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
- Toàn thân: Phản ứng quá mẫn nặng, sốt, ớn lạnh, toát mồ hôi, khó chịu, bong móng, liken phẳng, phù mặt, phù da, rụng tóc, chảy máu cam.
- Máu: Giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, chứng mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, xuất huyết, ức chế tủy xương, đông máu trong mạch rải rác, bệnh hạch bạch huyết, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, tắc nghẽn ruột, viêm trực tràng, rối loạn vị giác, viêm miệng, khó tiêu, chán ăn, viêm dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy xuất huyết, sưng tuyến nước bọt, phù lưỡi.
- Xương khớp: Đau khớp.
- Mắt: Đục thủy tinh thể, viêm dây thần kinh thị giác, rối loạn thị giác. Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh, dị cảm, đau đầu, cơn co giật, động kinh, giật cơ, giảm trương lực, kích động, thay đổi tình trạng tâm thần, nhồi máu não, hôn mê, loạn trương lực cơ, liệt, run, ngủ gà, chóng mặt, trầm cảm, lẫn lộn, mất ngủ, suy nhược.
- Nội tiết: Chứng vú to ở nam.
- Tim mạch: Tăng huyết áp.
- Tiết niệu: Suy thận
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
6-Mercaptopurine và Azathioprine: Azathioprine được chuyển hóa thành 6-mercaptopurin, chất này bị bất hoạt dưới tác dụng của xanthin oxidas. Khi dùng đồng thời 6-mercaptopurin hoặc azathioprin với allopurinol, chỉ nên dùng 1/4 liều thông thường của 6-mercaptopurin hoặc azathioprin vì sự ức chế xanthin oxidase sẽ kéo dài hoạt động của chúng. Vidarabine (Adenine Arabinoside): Bằng chứng cho thấy thời gian bán hủy trong huyết tương của vidarabine tăng lên khi có mặt allopurinol. Khi sử dụng đồng thời hai sản phẩm này, cần hết sức cảnh giác để nhận biết tác dụng phụ của thuốc.
- Capecitabine: Tránh sử dụng allopurinol theo lời khuyên của nhà sản xuất Capecitabine. + Thuốc lợi tiểu thiazide và các sản phẩm liên quan: Allopurinol dùng cùng với thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
- Salicylates và tác nhân uricosuric: oxipurinol, chất chuyển hóa chính của allopurinol và có tác dụng điều trị, được đào thải qua thận theo cách tương tự như urate. Do đó, các thuốc có hoạt tính uricosuric như probenecid hoặc salicylat liều lớn có thể đẩy nhanh quá trình đào thải oxipurinol. Điều này có thể làm giảm tác dụng điều trị của allopurinol, nhưng cần được đánh giá trong từng trường hợp.
- Clorpropamid: Nếu dùng allopurinol đồng thời với chlorpropamid khi chức năng thận kém, có thể làm tăng nguy cơ tác dụng hạ đường huyết kéo dài vì allopurinol và chlorpropamid có thể cạnh tranh bài tiết ở ống thận.
- Captopril: tăng nguy cơ độc tính khi dùng allopurinol cùng với captopril, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
- Thuốc chống đông máu Coumarin: Hiếm có báo cáo về việc tăng tác dụng của warfarin và các thuốc chống đông máu coumarin khác khi dùng đồng thời với allopurinol, do đó, tất cả bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu phải được theo dõi cẩn thận.
- Phenytoin: Allopurinol có thể ức chế quá trình oxy hóa phenytoin ở gan nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa được chứng minh.
- Theophyllin: Đã có báo cáo về sự ức chế chuyển hóa của theophylline. Cơ chế tương tác
- có thể được giải thích là do xanthin oxidase tham gia vào quá trình biến đổi sinh học của theophyllin ở người. Cần theo dõi nồng độ theophyllin ở những bệnh nhân bắt đầu hoặc tăng cường điều trị bằng allopurinol.
- Ampicillin/Amoxicillin: Đã có báo cáo về sự gia tăng tần suất phát ban trên da ở những bệnh nhân dùng ampicillin hoặc amoxicillin đồng thời với allopurinol so với những bệnh nhân không dùng cả hai loại thuốc. Nguyên nhân hiện chưa được thiết lập. Tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng thuốc thay thế cho ampicillin hoặc amoxicillin ở những bệnh nhân dùng allopurinol nếu có.
- Cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazine, mechloroethamin: Tăng cường ức chế tủy xương bằng cyclophosphamid và các thuốc gây độc tế bào khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư (trừ bệnh bạch cầu), khi dùng allopurinol. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu có kiểm soát chặt chẽ trên bệnh nhân điều trị bằng cyclophosphamid, doxorubicin, bleomycin, procarbazin và/hoặc echloroethamin (chlormethin hydrochlorid), allopurinol dường như không làm tăng phản ứng độc hại của các tác nhân gây độc tế bào này.
- Ciclosporin: Các báo cáo cho thấy nồng độ ciclosporin trong huyết tương có thể tăng lên khi điều trị đồng thời với allopurinol. Nên xem xét khả năng tăng độc tính của ciclosporin nếu dùng đồng thời các thuốc này.
- Didanosin: Ở những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân HIV dùng didanosin, giá trị Cmax và AUC của didanosin trong huyết tương tăng gần gấp đôi khi điều trị đồng thời với allopurinol (300 mg mỗi ngày) mà không ảnh hưởng đến thời gian bán thải cuối cùng. Việc sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này thường không được khuyến khích. Nếu việc sử dụng đồng thời là không thể tránh khỏi, có thể cần giảm liều didanosin và bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Điều trị nên ngừng ngay lập tức nếu có bất kỳ phản ứng nào ở da hoặc các dấu hiệu khác của sự mẫn cảm. Không dùng lại thuốc ở những bệnh nhân đã mẫn cảm với thuốc.
- Theo dõi thường xuyên chức năng gan, thận, máu. Giảm liều ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Lưu ý những bệnh nhân đang điều trị bệnh tăng huyết áp, suy tim hoặc đái tháo đường, người cao tuổi vì cũng có thể có suy thận.
- Để giảm nguy cơ lắng đọng xanthin ở thận, phải đảm bảo uống mỗi ngày 2 – 3 lít nước.
- Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây buồn ngủ.
- Lúc đầu nồng độ urat và acid uric trong huyết tương có thể tăng do hòa tan các tinh thể lắng đọng, điều này có thể gây ra hoặc làm nặng thêm đợt gút cấp, do đó không bắt đầu dùng alopurinol cho đến khi đợt gút cấp đã giảm hoàn toàn.
- Điều trị nên bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ. Dùng colchicin hoặc thuốc chống viêm không steroid (nhưng không dùng aspirin hoặc salicylat) từ khi bắt đầu dùng alopurinol và tiếp tục cho đến ít nhất 1 tháng sau khi tình trạng tăng acid uric máu đã được điều chỉnh về bình thường, thường là trong 3 tháng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Mặc dù không có những nghiên cứu có kiểm chứng và đầy đủ về sử dụng alopurinol ở phụ nữ có thai nhưng đã thấy quái thai trên chuột khi dùng alopurinol tiêm màng bụng liều 50 mg/kg hoặc 100 mg/kg vào các ngày 10 hoặc 13 của thời kì có thai. Alopurinol chỉ nên dùng trong thời kì có thai khi thật sự cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Alopurinol và oxipurinol được phân bố vào trong sữa mẹ, phải dùng thận trọng ở phụ nữ cho con bú. Mặc dù oxipurinol được tìm thấy trong huyết tương của trẻ bú mẹ, nhưng không có tác dụng không mong muốn nào được ghi nhận ở trẻ bú mẹ mà người mẹ đã được điều trị bằng alopurinol trong 6 tuần. Alopurinol được xem như dùng được ở những người mẹ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả