Medikinet MR 40mg 3 vỉ x 10 viên - Thuốc điều trị tăng động giảm chú ý (ADHD)
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Tìm thuốc Methylphenidate khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Hyphens khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
Bảo quản: | Dưới 30°C |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: |
|
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: |
|
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: | |
Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Methylphenidate: 40mg
Công dụng (Chỉ định)
- Rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD)
- Medikinet MR được chỉ định như một phần của chương trình điều trị toàn diện về rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) khi các biện pháp chữa bệnh đơn độc tỏ ra không đủ.
Liều dùng
Việc điều trị phải được bắt đầu tiến hành dưới sự giám sát của một bác sĩ chuyên khoa về rối loạn hành vi.
Việc chẩn đoán nên được thực hiện tham khảo đến tiêu chuẩn của DSM-IV (Sổ tay chấn đoán và thống kê rối loạn tâm thần – xuất bản lần thứ 4) hoặc các hướng dẫn trong ICD-10 (Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10) và phải dựa trên tiền sử đầy đủ và đánh giá bệnh nhân. Đối với người trưởng thành, việc đánh giá này bao gồm việc phỏng vấn một cách có hệ thống để xác định triệu chứng hiện tại, ngoài ra còn bao gồm việc bệnh nhân tự đánh giá cũng như xác định xem bệnh nhân có bị ADHD lúc còn nhỏ hay không, việc này cần được tiến hành sử dụng các công cụ đã được thẩm định. Không thể thực hiện chân đoán chỉ dựa vào sự hiện diện của một hoặc nhiều triệu chứng
Bệnh căn đặc hiệu của hội chứng này chưa được biết. Không có một xét nghiệm chẩn đoán duy nhất nào. Việc chẩn đoán đầy đủ đòi hỏi sử dụng các nhân lực y tế, tâm lý, giáo dục (đối với trẻ em và vị thành niên) cũng như các nguồn lực xã hội chuyên biệt.
Một chương trình điều trị toàn diện điển hình bao gồm các biện pháp về tâm lý, xã hội và giáo dục (đối với trẻ em và vị thành niên) cũng như điều trị bằng thuốc và nhằm mục đích ổn định cho bệnh nhân có hội chứng về hành vi, đặc trưng bởi các triệu chứng có thể bao gồm tiền sử mạn tính về thời gian tập trung sự chú ý ngắn, phân tâm, cảm xúc không ổn định, bốc đồng, tăng hoạt động từ trung bình đến nặng, các dấu hiệu thần kinh nhẹ và điện não đồ (EEG) bất thường. Sự học tập có thể bị suy giảm hoặc không.
Sàng lọc trước điều trị:
- Trước khi kê đơn, cần đánh giá tình trạng tim mạch của bệnh nhân bao gồm cả huyết áp và mạch. Tiền sử bệnh toàn diện cần bao gồm thông tin về các thuốc dùng đồng thời, các triệu chứng hoặc bệnh về tâm thần và thể chất đi kèm trước đây và hiện tại, tiền sử sia đình về đột tử do tim hoặc không rõ nguyên nhân và ghi nhận chính xác về cân nặng trước điều trị . Với trẻ em và vị thành niên, chiều cao cơ thể cũng nên được ghi lại băng cách sử dụng một biểu đồ tăng trưởng.
Theo dõi liên tục:
- Cần theo dõi liên tục về cân nặng (và chiều cao đối với trẻ em và vị thành niên), tình trạng tâm thần và tim mạch.
- Nên ghi nhận huyết áp và mạch trên biểu đồ bách phân vị vào mỗi lần điều chỉnh liều và sau đó ít nhất 6 tháng một lần
- Nên ghi nhận chiều cao, cân nặng và sự ngon miệng ít nhất mỗi 6 tháng cùng với việc duy trì một biểu đồ
- Cần theo dõi sự phát triển các rối loạn tâm thần mới hoặc nặng thêm đối với rối loạn tâm thần có từ trước vào mỗi lần điều chỉnh liều và sau đó 6 tháng một lần và vào mỗi lần thăm khám.
- Ở trẻ em và vị thành niên, chiều cao cơ thể cũng nên được ghi nhận ít nhất 6 tháng một lần cùng với việc duy trì một biếu đồ tăng trưởng.
- Bệnh nhân cần được theo dõi về nguy cơ sử dụng sai mục đích, sử dụng sai và lạm dụng methylphenidat.
Chuẩn độ liều:
- Điều trị bằng methylphenidat yêu cầu liều riêng đối với từng cá nhân tùy thuộc vào mức độ hiệu quả và khả năng dung nạp quan sát được, vì đáp ứng của mỗi cá thể có thể khác nhau nhiều. Do đó, việc chuẩn độ liều cẩn thận là cần thiết khi bắt đầu điều trị Medikinet MR. Chuẩn độ liều nên bắt đầu từ liều thấp nhất có thể.
Khởi đầu điều trị bằng Medikinet MR ở trẻ em và vị thành niên:
- Liều hàng neày khởi đầu khuyến cáo dùng cho trẻ em và vị thành niên khi bắt đầu điều trị là 5 mg. Nếu cần thiết có thể tăng liều hàng ngày theo lượng tăng mỗi tuần là 5 mg tùy theo khả năng dung nạp và mức độ hiệu quả được quan sát thấy.
Trẻ em và vị thành niên đang dùng methylphenidat hydroclorid:
- Bệnh nhân đang dùng methylphenidat hydroclorid dạng giải phóng tức thì có thể chuyển sang dùng Medikinet MR với liều milligram tương đương hàng ngày.
- Không nên uống Medikinet MR quá muộn vào buổi sáng vì có thể gây xáo trộn giấc ngủ. Tuy nhiên, nếu tác dụng của thuốc giảm quá sớm vào buổi tối, rối loạn hành vi có thế tái diễn.
- Một liều nhỏ dạng viên nén methylphenidat hydroclorid giải phóng tức thì dùng vào cuối ngày có thế giải quyết vấn đề này. Trong trường hợp đó, có thể xem như đạt được sự kiểm soát triệu chứng đầy đủ với liệu pháp một ngày hai liều methylphenidat giải phóng tức thì.
- Cần cân nhắc giữa việc nên hay không nên dùng một liều nhỏ methylphenidat giải phóng ngay vào buổi tối với việc xáo trộn giấc ngủ.
- Nên dùng điều trị với Medikinet MR nếu phải dùng thêm một liều muộn methylphenidat giải phóng tức thì, trừ khi đã biết rõ liều đó cũng phải dùng khi điều trị theo liệu pháp dùng thuốc giải phóng ngay thông thường thêm vào liều buổi sáng hoặc buổi trưa.
Tiếp tục điều trị ở tuổi trưởng thành:
- Đối với người trưởng thành đã điều trị Medikinet MR khi còn nhỏ hoặc khi vị thành niên và đạt được lợi ích rõ ràng, có thể tiếp tục dùng Medikinet MR với cùng một mức liều khởi đầu (mg/ngày). cần thường xuyên kiểm tra nếu việc điều chỉnh liều là cần thiết hoặc khả thi, tùy thuộc vào hiệu quả và khả năng dung nạp. Bệnh nhân trưởng thành có thể yêu cầu liều hàng ngày cao hơn, khi so sánh với trẻ em và vị thành niên. Liều hàng ngày tối đa nên dựa vào cân nặng của bệnh nhân và không nên vượt quá 1 mg/kg cân nặng. Tuy nhiên liều hàng ngày tối đa không nên quá 80mg cho dù cân nặng của bệnh nhân như thế nào, vì hiện chỉ có kinh nghiệm hạn chế từ các nghiên cứu lâm sàng với tổng liều lớn hơn 80mg.
Khởi đầu điều trị Medikinet MR ở người trưởng thành:
- Liều khởi đầu hàng ngày được khuyến cáo là 10 mg. Nếu cần thiết có thể tăng liều hàng ngày theo lượng tăng mỗi tuần là 10 mg tùy theo khả năng dung nạp và mức độ hiệu quả quan sát được.
- Tổng liều hàng naày nên được chia làm hai lần dùng, sáng và trưa. Mục tiêu của việc chuẩn độ liều đối với từng cá nhân nên là tổng liều hàng ngày thấp nhất đạt được việc kiểm soát triệu chứng một cách thỏa đáng. Liều hàng ngày tối đa nên dựa vào cân nặng của bệnh nhân và không quá 1 mg/kg cân nặng. Tuy nhiên liều tối đa trong một ngày không nên quá 80 mg cho dù cân nặng của bệnh nhân như thế nào, vì hiện chỉ có kinh nghiệm hạn chế từ các nghiên cứu lâm sàng với tổng liều lớn hơn 80 mg.
- Medikinet MR bao gồm thành phần giải phóng ngay (chiếm 50% liều) và thành phần giải phóng biến đổi (chiếm 50% liều). Do đó, Medikinet MR 10mg gồm liều 5mg methylphenidat hydroclorid giải phóng ngay và liều 5mg methylphenidat hydroclorid giải phóng kéo dài.
- Bởi vậy, Medikinet MR được thiết kế để đạt được nồng độ điều trị trong huyết tương trong khoảng thời gian xấp xỉ 8 giờ.
- Vì vậy, trẻ em và vị thành niên sẽ dùng một liều đơn độc Medikinet MR vào buổi sáng trong hoặc sau khi ăn sáng để đạt được tác dụng kéo dài đủ trong suốt thời gian ở trường.
- Người trưởng thành thường chia tổng liều hàng ngày Medikinet MR thành hai liều bằng nhau, và dùng một lần vào buổi sáng và lần còn lại vào giờ ăn trưa, trong hoặc sau bữa ăn để đạt được tác dụng kéo dài cả ngày.
- Nếu thay thế dạng thuốc methylphenidat, luôn ghi nhớ rằng Medikinet MR phải uống cùng với thức ăn. Cần tránh các điều kiện dẫn đến tăng pH dạ dày. Trong trường hợp này, việc giải phóng thuốc có thể không được duy trì đầy đủ.
- Medikinet MR nên được dùng trong hoặc sau bữa ăn để đạt được tác dụng kéo dài đầy đủ và tránh nồng độ thuốc cao cực đại trong huyết tương. Methylphenidat được hấp thu nhanh hơn từ Medikinet MR khi uống thuốc lúc đói. Trong trường hợp này, sự giải phóng thuốc có thể không được duy trì thích đáng. Vì vậy, không nên uống Medikinet MR lúc đói.
- Nên sử dụng chế độ điều trị đạt được sự kiểm soát triệu chứng thỏa đáng với tổng liều hàng ngày thấp nhất.
- Đối với những liều không thể thực hiện được/không khả thi với hàm lượng này, hiện có các hàm lượng khác của thuốc này và các sản phẩm khác chứa methylphenidat hydroclorid.
- Có thể uống cả viên nang với chất lỏng hoặc có thể mở viên nang và rắc phần bên trong lên một lượng nhỏ (một thìa) xốt táo hoặc sữa chua và nuốt ngay, không để lại cho lần dùng sau. Nên uống một ít chất lỏng, ví dụ như nước, sau khi uống bằng cách rắc phần trong nang lên xốt táo hoặc sữa chua. Trường hợp này cũng nên dùng cùng với thức ăn. Không được nhai hoặc nghiền nát viên nang cũng như phần bên trong của viên nang.
Điều trị lâu dài (trên 12 tháng):
- Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng dài hạn methylphenidat trên 6 tháng chưa được đánh giá một cách có hệ thống trong các thử nghiệm có đối chứng. Việc điều trị bằng methylphenidat nên và cần thiết phải rõ ràng. Các bác sĩ chọn sử dụng methylphenidat trong thời gian dài (trên 12 tháng) cho bệnh nhân bị rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) nên định kỳ đánh giá lại lợi ích của việc sử dụng thuốc dài hạn đối với từng bệnh nhân so với những giai đoạn thử không dùng thuốc để đánh giá chức năng của bệnh nhân khi không điều trị bằng thuốc. Khuyến cáo không dùng methylphenidat ít nhất mỗi năm một lần để đánh giá tình trạng của bệnh nhân (với trẻ em và vị thành niên tốt nhất là trong thời gian nghỉ học). Sự cải thiện có thể được duy trì khi ngừng thuốc tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Giảm liều và ngừng thuốc:
- Phải ngừng điều trị nếu các triệu chứng không cải thiện sau khi điều chỉnh liều thích hợp trong thời gian trên 1 tháng. Nếu các triệu chứng tăng nặng nghịch lý hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng khác xảy ra, phải giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc.
Người cao tuổi:
- Không nên dùng methylphenidat ở người cao tuổi. Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm tuổi này.
Trẻ em dưới 6 tuổi:
- Không nên dùng methylphenidat ở trẻ em dưới 6 tuổi. Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm tuổi này.
Cách dùng
- Medikinet MR bao gồm thành phần giải phóng ngay (chiếm 50% liều) và thành phần giải phóng biến đổi (chiếm 50% liều). Do đó, Medikinet MR 10mg gồm liều 5mg methylphenidat hydroclorid giải phóng ngay và liều 5mg methylphenidat hydroclorid giải phóng kéo dài.
- Bởi vậy, Medikinet MR được thiết kế để đạt được nồng độ điều trị trong huyết tương trong khoảng thời gian xấp xỉ 8 giờ.
- Vì vậy, trẻ em và vị thành niên sẽ dùng một liều đơn độc Medikinet MR vào buổi sáng trong hoặc sau khi ăn sáng để đạt được tác dụng kéo dài đủ trong suốt thời gian ở trường.
- Người trưởng thành thường chia tổng liều hàng ngày Medikinet MR thành hai liều bằng nhau, và dùng một lần vào buổi sáng và lần còn lại vào giờ ăn trưa, trong hoặc sau bữa ăn để đạt được tác dụng kéo dài cả ngày.
- Nếu thay thế dạng thuốc methylphenidat, luôn ghi nhớ rằng Medikinet MR phải uống cùng với thức ăn. Cần tránh các điều kiện dẫn đến tăng pH dạ dày. Trong trường hợp này, việc giải phóng thuốc có thể không được duy trì đầy đủ.
- Medikinet MR nên được dùng trong hoặc sau bữa ăn để đạt được tác dụng kéo dài đầy đủ và tránh nồng độ thuốc cao cực đại trong huyết tương. Methylphenidat được hấp thu nhanh hơn từ Medikinet MR khi uống thuốc lúc đói. Trong trường hợp này, sự giải phóng thuốc có thể không được duy trì thích đáng. Vì vậy, không nên uống Medikinet MR lúc đói.
- Nên sử dụng chế độ điều trị đạt được sự kiểm soát triệu chứng thỏa đáng với tổng liều hàng ngày thấp nhất.
- Đối với những liều không thể thực hiện được/không khả thi với hàm lượng này, hiện có các hàm lượng khác của thuốc này và các sản phẩm khác chứa methylphenidat hydroclorid.
- Có thể uống cả viên nang với chất lỏng hoặc có thể mở viên nang và rắc phần bên trong lên một lượng nhỏ (một thìa) xốt táo hoặc sữa chua và nuốt ngay, không để lại cho lần dùng sau. Nên uống một ít chất lỏng, ví dụ như nước, sau khi uống bằng cách rắc phần trong nang lên xốt táo hoặc sữa chua. Trường hợp này cũng nên dùng cùng với thức ăn. Không được nhai hoặc nghiền nát viên nang cũng như phần bên trong của viên nang.
Quá liều
Khi xử lý quá liều, các biện pháp hỗ trợ cần được thực hiện để trì hoãn việc giải phóng methylphenidat từ Medikinet MR
Dấu hiệu và triệu chứng:
- Quá liều cấp tính, chủ yếu là do quá kích thích hệ thần kinh trung ương và giao cảm, có thể dẫn đến nôn, kích động, run, tăng phản xạ, co giật cơ, cơn co giật (tiếp theo có thể hôn mê), sảng khoái, lú lẫn, ảo giác, mê sảng, ra mồ hôi, đỏ bừng mặt, nhức đầu, sốt cao, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, giãn đồng tử và khô niêm mạc.
Điều trị:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều Medikinet MR
- Việc điều trị bao gồm các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
- Bệnh nhân phải được bảo vệ chống lại việc tự làm bị thương và chống lại các kích thích bên ngoài làm nặng thêm tình trạng quá kích thích hiện có. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng không quá nặng và bệnh nhân tỉnh táo. có thể tháo các chất trong dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Trước khi thực hiện rửa dạ dày, cần kiểm soát tình trạng kích động và cơn động kinh nếu có và bảo vệ đường thở. Các biện pháp khác để giải độc cho ruột bao gồm sử dụng than hoạt và thuốc tẩy. Trong trường hợp ngộ độc nặng, sử dụng một liều benzodiazepin được chuẩn độ cẩn thận trước khi thực hiện rửa dạ dày.
- Cần phải điều trị tích cực để duy trì tuần hoàn và sự trao đổi hô hấp đầy đủ; có thể cần các quy trình làm mát bên ngoài cơ thể đối với trường hợp sốt cao.
- Hiệu quả của thẩm phân màng bụng hoặc thẩm phân máu ngoài cơ thể trong trường hợp quá liều methylphenidat hydroclorid chưa được xác định
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Đã biết quá mẫn với methylphenidat hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Tăng nhãn áp (Glaucoma)
- U tế bào ưa crôm
- Trong khi điều trị bằng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) không chọn lọc, không thuận nghịch hoặc trong vòng ít nhất 14 ngày ngừng dùng những thuốc này do nguy cơ cơn tăng huyết áp.
- Cường tuyến giáp hoặc nhiễm độc tuyến giáp
- Chẩn đoán hoặc có tiền sử trầm cảm nặng, chán ăn tâm thần/rối loạn chán ăn, xu hướng tự tử, triệu chứng tâm thần, rối loạn khí sắc nặng, hưng cảm, tâm thần phân liệt, rối loạn nhân cách ranh giới/nhân cách bệnh
- Chẩn đoán hoặc có tiền sử rối loạn lưỡng cực (cảm xúc) nặng và từng cơn (type I) (không được kiểm soát tốt)
- Rối loạn tim mạch có từ trước bao gồm tăng huyết áp nặng, suy tim, bệnh tắc nghẽn động mạch, đau thắt ngực, bệnh tim bẩm sinh có ý nghĩa về huyết động, bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp có khả năng đe dọa tính mạng và bệnh lý kênh ion (các rối loạn gây ra do sự rối loạn chức năng các kênh ion)
- Rối loạn mạch máu não có từ trước, phình mạch não, bất thường mạch máu bao gồm cả viêm mạch hoặc đột quỵ
- Có tiền sử thiếu acid dạ dày đã được thông báo với pH trên 5,5, trong điều trị với kháng thụ thể H2 hoặc trong điều trị với thuốc kháng acid.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Bảng dưới đây cho thấy tất cả các phản ứng phụ của thuốc (ADR) được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và từ các báo cáo tự phát sau khi thuốc được lưu hành với thuốc Medikinet MR và những phản ứng này đã từng được báo cáo với các công thức khác chứa methylphenidat hydroclorid. Nếu tần suất các phản ứng phụ với Medikinet MR và các công thức khác chứa methylphenidat hydroclorid là khác nhau thì sử dụng tần suất cao nhất của cả hai cơ sở dữ liệu.
Ước tính tần suất:
Rất thường gặp (> 1/10) thường gặp (> 1/100 đến < 1/10) ít gặp (> 1/1.000 đến < 1/100) hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000) rất hiếm gặp (< 1/1 0.000) không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng:
- Thường gặp: viêm mũi họng
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Rất hiếm gặp: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu
- Không rõ: giảm toàn thể huyết cầu
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Ít gặp: phản ứng quá mẫn như phù thần kinh mạch, phản ứng phản vệ, sưng tai, tình trạng bọng nước, tình trạng tróc vảy, nổi mề đay, ngứa, ban và phát ban
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Thường gặp: chán ăn, giảm sự ngon miệng, giảm cân và tăng chiều cao vừa phải khi sử dụng kéo dài ở trẻ em
Rối loạn tâm thần:
- Rất thường gặp: mất ngủ, bồn chồn
- Thường gặp: chán ăn, cảm xúc không ổn định, gây hấn, kích động, lo âu, trầm cảm, dễ bị kích thích, hành vi bất thường
- Ít gặp: rối loạn tâm thần, ảo thính giác, ảo thị giác và ảo xúc giác, giận dữ, ý nghĩ tự tử, thay đổi khí sắc, dao động khí sắc, bồn chồn, dễ khóc, chứng máy giật (tic), nặng thêm chứng máy giật có từ trước hoặc hội chứng Tourette, tăng cảnh giác, rối loạn giấc ngủ Hiểm gặp: hưng cảm, mất định hướng, rối loạn dục năng
- Rất hiếm gặp: cố gắng tự tử (bao gồm cả tự tử thành công), giảm khí sắc thoáng qua, tư duy bất thường, lãnh đạm. hành vi lặp lại, tập trung quá mức
- Không rõ: hoang tường, rối loạn tư duy, tình trạng lú lẫn, lệ thuộc thuốc
- Các trường hợp lạm dụng thuốc và lệ thuộc thuốc đã được mô tả, thường xuyên hơn với các công thức phóng thích tức thì (tần suất không rõ).
Rối loạn hệ thần kinh:
- Rất thường gặp: nhức đầu
- Thường gặp: chóng mặt, rối loạn vận động, tăng hoạt động tâm thần-vận động, buồn ngủ
- Ít gặp: tình trạng an thần, run
- Rất hiếm gặp: co giật, cử động múa giật-múa vờn, khiếm khuyết thần kinh do thiếu máu cục bộ có hồi phục
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS; các báo cáo là những tài liệu nghèo nàn và trong hầu hết trường hợp bệnh nhân cũng được điều trị bằng các thuốc khác, vì vậy vai trò của methylphenidat không rõ.)
- Không rõ: rối loạn mạch máu não (bao gồm viêm mạch, xuất huyết não, tai biến mạch máu não, viêm động mạch não, tắc nghẽn mạch não), động kinh cơn lớn, đau nửa đầu (migrain)
Rối loạn mắt:
- Ít gặp: song thị, nhìn mờ
- Hiếm gặp: khó khăn trong điều tiết thị lực, giãn đồng tử, rối loạn thị giác
Rối loạn tim:
- Thường gặp: loạn nhịp, nhip tim nhanh, đánh trống ngực
- Ít gặp: đau ngực
- Hiếm gặp: đau thắt ngực
- Rất hiếm gặp: ngừng tim, nhồi máu cơ tim
- Không rõ: nhịp nhanh trên thất, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu
Rối loạn mạch:
- Thường gặp: tăng huyết áp
- Rất hiếm gặp: viêm động mạch não và/hoặc tắc nghẽn động mạch não, lạnh ở ngoại biên, hiện tượng Raynaud
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Thường gặp: ho, đau họng-thanh quản
- Ít gặp: khó thở
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn. khó chịu dạ dày và nôn: Những phản ứng này thường xảy ra lúc bắt đầu điều trị và có thể giảm bót khi dùng thức ăn đồng thời. Khô miệng
- Ít gặp: táo bón
Rối loạn gan mật:
- Ít gặp: tăng enzyme gan
- Rất hiếm gặp: chức năng gan bất thường, bao gồm cả hôn mê gan
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: rụng tóc, ngứa, phát ban, nổi mề đay
- Ít gặp: phù thần kinh mạch, tình trạng bọng nước, tình trạng tróc vảy
- Hiếm gặp: tăng tiết mồ hôi, ban dát sần, ban đỏ
- Rất hiếm gặp: ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, phát ban do thuốc cố định
Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương:
- Thường gặp: đau khớp ít gặp: đau cơ, co giật cơ
- Rất hiếm gặp: co cứng cơ
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Ít gặp: huyết niệu
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
- Hiếm gặp: chứng vú to ở đàn ông
- Không rõ: rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
- Thường gặp: sốt, chậm tăng trưởng trong khi sử dụng thuốc dài hạn ở trẻ em
- Ít gặp: đau ngực, mệt mỏi
- Rất hiếm gặp: đột tử do tim
- Không rõ: khó chịu ở ngực, sốt cao
Xét nghiệm:
- Thường gặp: thay đổi về huyết áp và nhịp tim (thường tăng), giảm cân
- Ít gặp: tiếng thổi ở tim, tăng enzym gan
- Rất hiếm gặp: tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng bilirubin máu, giảm số lượng tiểu cầu. số lượng bạch cầu bất thường
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác dược động học:
- Chưa rõ làm cách nào methylphenidat có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của các thuốc được dùng đồng thời. Vì vậy khuyến cáo thận trọng khi kết hợp methylphenidat với các thuốc khác, đặc biệt là các thuốc có cửa sổ điều trị hẹp.
- Methylphenidat không được chuyển hóa bởi cytochrome P450 ở một mức độ có ý nghĩa lâm sàng. Các thuốc gây cảm ứng hoặc thuốc ức chế cytochrome P450 được dự kiến là không có bất kỳ ảnh hưởng có ý nghĩa nào đến dược động học của methylphenidat. Nguợc lại, các d- và l- enantiomer (chất đối hình) của methylphenidat không ức chế đáng kể cytochrome P450 1A2, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A.
- Tuy nhiên, đã có các báo cáo cho thấy methylphenidat có thể ức chế sự chuyển hóa của thuốc chống đông coumarin, thuốc chống co giật (ví dụ phénobarbital, phenytoin, primidon) và một số thuốc chống trầm cảm (3 vòng và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc). Khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị bằng methylphenidat, có thể cần phải điều chỉnh liều của những thuốc này nếu chứng đã được sử dụng và xác định nồng độ thuốc trong huyết tương (hoặc đối với coumarin, thời gian đông máu).
Tương tác dược lực học:
Thuốc điều trị tăng huyết áp:
- Methylphenidat có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.
Sử dụng với các thuốc có tác dụng làm tăng huyết áp:
- Nên thận trọng ở những bệnh nhân được điều trị bằng methylphenidat với bất kỳ thuốc nào khác mà cũng có thể làm tăng huyết áp.
- Do có thể có cơn tăng huyết áp, chống chỉ định dùng methylphenidat ở những bệnh nhân đang được điều trị (hiện đang điều trị hoặc trong vòng 2 tuần trước đó) bằng thuốc ức chế MAO không chọn lọc. không thuận nghịch.
Sử dụng với rượu:
- rượu có thể làm tăng các tác dụng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương của các thuốc kích hoạt tâm thần, bao gồm cả methylphenidat. Vì vậy nên khuyên bệnh nhân kiêng rượu trong khi điều trị.
Sử dụng với các thuốc gây mê halogen hóa:
- Có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột trong khi phẫu thuật. Nếu dự định phẫu thuật, không nên sử dụng methylphenidat vào ngày phẫu thuật.
Sử dụng với thuốc đồng vận alpha-2 tác dụng trung ương (ví dụ clonidin):
- Các tác dụng phụ nghiêm trọng, kể cả đột tử, đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời với clonidin. Độ an toàn của việc sử dụng methylphenidat phối hợp với clonidin hoặc các thuốc đồng vận thụ thể alpha-2 tác dụng trung ương chưa được đánh giá một cách hệ thống.
Sử dụng với các thuốc dopaminergic:
- Khuyến cáo nên thận trọng khi dùng methylphenidat với các thuốc dopaminergic bao gồm cả thuốc chống loạn tâm thần. Do tác dụng chủ yếu của methylphenidat là làm tăng nồng độ dopamin ngoại bào, methylphenidat có thể liên quan với các tương tác dược lực học khi được dùng đồng thời với các thuốc đồng vận dopamin trực tiếp hoặc gián tiếp (bao gồm DOPA và thuốc chống trầm cảm 3 vòng) hoặc thuốc đổi kháng dopamin bao gồm thuốc chống loạn tâm thần.
Sử dụng các thuốc khác:
- Không dùng Medikinet MR cùng các thuốc chẹn thụ thể H2 hoặc các antacid bởi vì điều này có thể dẫn đến việc giải phóng nhanh tổng lượng hoạt chất.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Việc điều trị bằng methylphenidat không được chỉ định cho tất cả bệnh nhân bị rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) và quyết định sử dụng thuốc phải dựa trên sự đánh giá rất kỹ lưỡng về mức độ nặng và mạn tính của các triệu chứng.
Việc thiết lập các biện pháp tâm bệnh học hoặc giáo dục (đối với trẻ em và vị thành niên) một cách thích hợp là điều cần thiết, và thường cần có sự can thiệp tâm lý xã hội. Nếu các biện pháp chữa bệnh đơn độc tỏ ra không đủ, quyết định kê đơn một thuốc kích thích tâm thần phải được dựa trên sự đánh giá nghiêm ngặt về mức độ nặng của các triệu chứng. Việc sử dụng methylphenidat phải luôn tuân thủ chỉ định đã được cho phép và tuân theo các hướng dẫn về chẩn đoán/ kê đơn.
Sử dụng dài hạn (trên 12 tháng):
- Độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng dài hạn methylphenidat chưa được đánh giá có hệ thống trong các thử nghiệm có đối chứng. Điều trị bằng methylphenidat không nên và không cần mập mờ. Phải theo dõi cẩn thận những bệnh nhân điều trị dài hạn về tình trạng tim mạch, sự tăng trưởng, sự ngon miệng, sự phát triển các rối loạn tâm thần mới hoặc nặng thêm rối loạn tâm thần có từ trước.
- Ở trẻ em và vị thành niên sự phát triển về chiều cao cũng nên được ghi lại.
- Các rối loạn tâm thần cần theo dõi được mô tả dưới đây và bao gồm (nhưng không giới hạn) chứng máy giật (tic) vận động hoặc phát âm, hành vi hung hăng hoặc thù địch, kích động, lo âu, trầm cảm. loạn tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng, dễ bị kích thích, thiếu tính tự phát, thu mình và tư duy kiên định quá mức.
- Các bác sĩ chọn sử dụng methylphenidat trong thời gian dài (trên 12 tháng) cho những bệnh nhân bị rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) nên đánh giá lại định kỳ lợi ích của việc sử dụng thuốc dài hạn đối với từng bệnh nhân với những giai đoạn thử không dùng thuốc để đánh giá chức năng của bệnh nhân khi không điều trị bằng thuốc. Khuyến cáo không dùng methylphenidat ít nhất mỗi năm một lần để đánh giá tình trạng của bệnh nhân (đối với trẻ em và vị thành niên tốt nhất là trong thời gian nghỉ học). Sự cải thiện có thể được duy trì khi ngừng thuốc tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Sử dụng ở người cao tuổi:
- Không nên dùng methylphenidat ở người cao tuổi. Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm tuổi này.
Sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi:
- Không nên dùng methylphenidat ở trẻ em dưới 6 tuổi. Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm tuổi này.
Tình trạng tim mạch:
- Những bệnh nhân đang được xem xét điều trị bằng các thuốc kích thích nên được kiểm tra kỹ tiền sử (bao gồm đánh giá tiền sử gia đình về đột tử hoặc tử vong không rõ nguyên nhân hoặc loạn nhịp ác tính), khám thực thể để đánh giá về sự hiện diện của bệnh tim và cần được bác sĩ chuyên khoa tim đánh giá thêm nếu các phát hiện ban đầu cho thấy có tiền sử hoặc bị bệnh tim. Những bệnh nhân có các triệu chứng như đánh trổng ngực, đau ngực khi luyện tập thể lực, ngất không giải thích được, khó thở hoặc các triệu chứng khác gợi ý bệnh tim trong khi điều trị bằng methylphenidat nên được bác sĩ chuyên khoa tim đánh giá tức thì.
- Phân tích dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng về methylphenidat ở trẻ em và vị thành niên bị rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) cho thấy những bệnh nhân đang sử dụng methylphenidat có thể gặp các thay đổi thông thường về huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu nhiều hơn 10 mmHg so với nhóm đối chứng. Các hậu quả lâm sàng ngắn hạn và dài hạn của các tác dụng trên tim mạch này ở trẻ em và vị thành niên chưa được biết, nhưng không thể loại trừ khả năng có các biến chứng trên lâm sàng như là kết quả của các tác dụng đã quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng, cần phải thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị là những người có các tình trạng bệnh từ trước có thế bị tốn hại do tăng huyết áp hoặc tăng nhịp tim. Về các tình trạng chổng chỉ định điều trị bằng methylphenidat.
- Cần theo dõi cẩn thận tình trạng tim mạch. Nên ghi lại huyết áp và mạch trên một biếu đồ bách phân vị ở mỗi lần điều chỉnh liều và sau đó ít nhất 6 tháng một lần.
- Chống chì định sử dụng methylphenidat trong một số rối loạn tim mạch có từ trước trừ khi có lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa tim.
Đột tử và các bất thường về cấu trúc tim có từ trước hoặc các rối loạn tim nghiêm trọng khác:
- Đột tử đã được báo cáo liên quan với việc sử dụng các thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương ở các liều thông thường cho trẻ em, một số trong những trẻ này có các bất thường về cấu trúc tim hoặc các vấn đề về tim nghiêm trọng khác. Mặc dù chỉ riêng một số vấn đề về tim nghiêm trọng có thể làm tăng nguy cơ gây đột tử, các thuốc kích thích không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân đã biết có các bất thường về cấu trúc tim, bệnh cơ tim. bất thường về nhịp tim nghiêm trọng hoặc các rối loạn tim nghiêm trọng khác có thể làm cho những trẻ này tăng tính dễ bị tổn thương do các tác dụng giống thần kinh giao cảm của thuốc kích thích.
Sử dụng sai và các biến cố tim mạch:
- Sử dụng sai thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương có thể liên quan với đột tử và các biến cố bất lợi về tim mạch nghiêm trọng khác
Rối loạn mạch máu não:
- Xem phần chống chỉ định về các tình trạng mạch máu não chống chì định điều trị bằng methylphenidat. Những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bổ sung (như tiền sử bệnh tim mạch, thuốc dùng đồng thời làm tăng huyết áp) nên được đánh giá mỗi lần thăm khám về các dấu hiệu thần kinh và các triệu chứng sau khi bắt đầu điều trị bằng methylphenidat.
- Viêm mạch máu não dường như là một phản ứng đặc ứng rất hiếm gặp khi sử dụng methylphenidat. ít có bằng chứng cho thấy những bệnh nhân có nguy cơ cao hơn có thể được xác định và sự khởi phát triệu chứng ban đầu có thể là dấu hiệu đầu tiên của một vấn đề lâm sàng có từ trước. Việc chẩn đoán sớm, dựa trên một chỉ số nghi ngờ cao, có thể cho phép ngừng ngay methylphenidat và điều trị sớm. Vì vậy, nên xem xét chẩn đoán đối với bất kỳ bệnh nhân nào phát sinh các triệu chứng thần kinh mới liên quan đến thiếu máu não cục bộ trong khi điều trị bằng methylphenidat. Những triệu chứng này có thể bao gồm nhức đầu dữ dội, tê, yếu, liệt, suy giảm sự phối hợp, thị lực, phát âm ngôn ngữ hoặc trí nhớ.
Việc điều trị bằng methylphenidat không bị chống chỉ định ở bệnh nhân liệt nửa người trong tổn thương não.
Rối loạn tâm thần:
- Bệnh đi kèm gồm các rối loạn tâm thần trong rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) thường gặp và cần chú ý khi kê đơn các thuốc kích thích. Trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng tâm thần hoặc nặng thêm các rối loạn tâm thần có từ trước, không nên dùng methylphenidat trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ đối với bệnh nhân.
- Cần theo dõi sự xuất hiện hoặc nặng thêm các rối loạn tâm thần ở mỗi lần điều chỉnh liều, sau đó ít nhất 6 tháng một lần và vào mỗi lần thăm khám; ngừng điều trị có thể thích hợp.
Nặng thêm các triệu chứng loạn tâm thần hoặc hưng cảm có từ trước:
- Ở bệnh nhân loạn tâm thần, việc sử dụng methylphenidat có thể làm tăng các triệu chứng rối loạn hành vi và rối loạn tư duy.
Xuất hiện các triệu chứng loạn tâm thần hoặc hưng cảm mới:
- Các triệu chứng loạn tâm thần xuất hiện trong điều trị (ảo giác và hoang tuông về thị giác/xúc giác/thính giác) hoặc hưng cảm ở bệnh nhân mà không có tiền sử về bệnh loạn tâm thần hoặc hưng cảm có thể gây ra bởi methylphenidat ở các liều thông thường. Nếu xảy ra các triệu chứng hưng cảm hoặc loạn tâm thần, nên xem xét vai trò nguyên nhân có thể có đối với methylphenidat và việc ngừng điều trị có thể thích hợp.
Hành vi hung hăng hoặc thù địch:
- Sự xuất hiện hoặc nặng thêm hành vi hung hăng hoặc thù địch có thể do việc điều trị bằng thuốc kích thích. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân được điều trị bằng methylphenidat về sự xuất hiện hoặc nặng thêm hành vi hung hăng hoặc thù địch lúc bắt đầu điều trị, ở mỗi lần điều chỉnh liều và sau đó ít nhất 6 tháng một lần và vào mỗi lần thăm khám. Các bác sĩ nên đánh giá sự cần thiết điều chỉnh chế độ điều trị ở bệnh nhân có các thay đổi về hành vi và nhớ rằng sự chuẩn độ tăng hoặc giảm có thể thích hợp. Có thể xem xét ngừng điều trị.
Xu hướng tự tử:
- Những bệnh nhân xuất hiện ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử trong khi điều trị rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) phải được bác sĩ của họ đánh giá ngay lập tức. cần xem xét đọt cấp của tình trạng tâm thần có từ trước và vai trò nguyên nhân có thể có của việc điều trị bằng methylphenidat. Có thế cần phải điều trị tình trạng tâm thần có từ trước và nên xem xét khả năng ngùng sử dụng methylphenidat.
Chứng máy giật (tic):
- Methylphenidat có liên quan với sự khỏi phát hoặc làm nặng thêm chứng máy giật vận động và phát âm. Hội chứng Tourette nặng thêm cũng đã được báo cáo. Nên đánh giá tiền sử gia đình và đánh giá lâm sàng về chứng máy giật hoặc hội chứng Tourette ở bệnh nhân trước khi sử dụng methylphenidat. cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên về sự xuất hiện hoặc nặng thêm chứng máy giật trong khi điều trị bằng methylphenidat, ở mỗi lần điều chĩnh liều và sau đó ít nhất 6 tháng một lần hoặc vào mỗi lần thăm khám.
Lo âu, kích động hoặc căng thăng:
- Methylphenidat có liên quan với sự nặng thêm lo âu, kích động hoặc căng thẳng có từ trước. Nên đánh giá lâm sàng về lo âu, kích động hoặc căng thẳng trước khi sử dụng methylphenidat và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên về sự xuất hiện hoặc nặng thêm những triệu chứng này trong khi điều trị, ở mỗi lần điều chỉnh liều và sau đó ít nhất 6 tháng một lần hoặc vào mỗi lần thăm khám.
Các dạng rối loạn lưỡng cực
- Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng methylphenidat để điều trị rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD) ở bệnh nhân bị bệnh rối loạn lưõng cực đi kèm (bao gồm rối loạn lưỡng cực type 1 chưa được điều trị hoặc các dạng rối loạn lưõng cực khác) do sự lo ngại về khả năng thúc đẩy con hưng cảm/ hỗn hợp ở những bệnh nhân này. Trước khi bắt đầu điều trị bằng methylphenidat, những bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh trầm cảm đi kèm cần được sàng lọc đầy đủ để xác định có phải họ có nguy cơ bị rối loạn lưõng cực hay không; sự sàng lọc này nên bao gồm kiểm tra tiền sử chi tiết về tâm thần, bao gồm tiền sử gia đình về tự tử, rối loạn lưõng cực và trầm cảm. Theo dõi chặt chẽ và liên tục là điều cần thiết đối với những bệnh nhân này. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về các triệu chứng ở mỗi lần điêu chỉnh liều, sau đó ít nhất 6 tháng một lần và vào mỗi lần thăm khám.
Sự tăng trưởng:
- Sự lên cân giảm vừa phải và chậm tăng trưởng đã được báo cáo với việc sử dụng dài hạn methylphenidat ở trẻ em.
- Ảnh hưởng của methylphenidat đến chiều cao cuối cùng và cân nặng cuối cùng hiện chưa được biêt và chưa được nghiên cứu.
- Cân nặng và sự ngon miệng nên được ghi nhận ít nhất 6 tháng một lần cùng với việc duy trì một biểu đồ. Những bệnh nhân cho thấy sự giảm đáng kể cân nặng trong quá trình điều trị có thể cần phải gián đoạn việc điều trị. Ở trẻ em và vị thành niên, sự tăng trường nên đuục theo dõi trong khi điều trị bằng methylphenidat và nên được ghi nhận ít nhất mỗi 6 tháng cùng với việc duy trì một biểu đồ tăng trưởng. Những bệnh nhân không tăng trưởng hoặc không tăng chiều cao hoặc cân nặng như dự kiến có thể cần phải gián đoạn việc điều trị.
Cơn động kinh:
- Cần thận trọng khi sử dụng methylphenidat ở bệnh nhân bị bệnh động kinh. Methylphenidat có thể làm giảm ngưỡng co giật ở bệnh nhân có tiền sử các cơn động kinh, ở bệnh nhân có các bất thường trên điện não đồ (EEG) trước đó và hiếm gặp ở bệnh nhân không có tiền sử về cơn co giật và không có bất thường trên điện não đồ. Nểu tần suất các cơn động kinh tăng lên hoặc các cơn động kinh mới khởi phát xảy ra, nên ngừng dùng methylphenidat.
- Lạm dụng, sử dụng sai và sử dụng sai mục đích
- Bệnh nhân cần được theo dõi về nguy cơ sử dụng sai mục đích, sử dụng sai và lạm dụng methylphenidat.
- Cần thận trọng khi sử dụng methylphenidat ở bệnh nhân đã biết lệ thuộc thuốc hoặc lệ thuộc rượu do khả năng lạm dụng, sử dụng sai hoặc sử dụng sai mục đích.
- Lạm dụng mạn tính methylphenidat có thể dẫn đến dung nạp và lệ thuộc tâm lý rõ rệt với các mức độ khác nhau về hành vi bất thường. Các giai đoạn loạn tâm thần rõ rệt có thể xảy ra, đặc biệt là sự phản ứng khi lạm dụng đường tiêm.
- Sự hiện diện các yếu tố nguy cơ về rối loạn sử dụng thuốc (như bệnh đi kèm gồm rối loạn cư xử, rối loạn thách thức chống đối và rối loạn lưỡng cực), đã hoặc đang lạm dụng thuốc nên đuục chú ý khi quyết định liệu trình điều trị đối với rối loạn tăng động – thiếu chú ý (ADHD).
- Nên thận trọng đối với những bệnh nhân có cảm xúc không ổn định, như những người có tiền sử lệ thuộc thuốc hoặc rượu, vì những bệnh nhân này có thể tăng liều theo ý riêng của họ.
- Đối với một số bệnh nhân có nguy cơ cao lạm dụng thuốc, việc điều trị bằng methylphenidat hoặc các thuốc kích thích khác có thể không thích hợp và nên xem xét điều trị bằng thuốc không kích thích.
Ngừng thuốc:
- Cần phải giám sát cẩn thận trong thời gian ngừng thuốc, vì điều này có thể làm bộc lộ chứng trầm cảm cũng như hoạt động quá mức kéo dài. Một số bệnh nhân có thế cần sự theo dõi dài hạn. Cần phải giám sát cẩn thận trong thời gian ngùng thuốc do lạm dụng thuốc vì trầm cảm nặng có thể xảy ra.
Mệt mỏi:
- Không nên sử dụng methylphenidat đê dự phòng hoặc điều trị các tình trạng mệt mỏi thông thường.
- Không dung nạp sucrose
- Thuốc này có chứa sucrose: những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, thiếu hụt sucrose isomaltose hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Sàng lọc thuốc:
- Sản phẩm này chứa methylphenidat là chất có thể làm cho kết quả xét nghiệm dương tính giả đối với amphetamin, đặc biệt là với xét nghiệm sàng lọc miễn dịch.
Suy thận hoặc suy gan:
- Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng methylphenidat ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
Tác dụng về huyết học:
- Độ an toàn dài hạn của việc điều trị bằng methylphenidat chưa được biết rõ. Trong trường hợp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu hoặc các trường hợp thay đổi khác bao gồm cả những biểu hiện của rối loạn thận hoặc gan nghiêm trọng, nên xem xét ngùng dùng thuốc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng methylphenidat ở phụ nữ có thai.
- Các trường hợp độc tính đối với tim-hô hấp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là nhịp tim nhanh và suy hô hấp cấp ở thai đã được ghi nhận trong các báo cáo trường hợp tự phát.
- Các nghiên cứu trên động vật chỉ cho thấy bằng chứng về độc tính đối với sinh sản ở các liều gây độc cho động vật mẹ.
- Methylphenidat không được khuyến cáo sử dụng trong khi mang thai trừ khi quyết định lâm sàng cho thấy việc hoãn điều trị có thể gây nguy cơ cao hơn cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Methylphenidat được tìm thấy trong sữa mẹ của một phụ nữ được điều trị bằng methylphenidat.
- Có một trường hợp báo cáo về một trẻ bị giảm cân không rõ ràng trong thời gian phơi nhiễm thuốc nhưng đã phục hồi và lên cân sau khi ngừng điều trị bằng methylphenidat. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
- Bác sĩ cần phải đưa ra quvết định liệu có nên ngùng cho con bú hoặc ngừng/tránh điều trị bằng methylphenidat hay không, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Methylphenidat có thể gây chóng mặt, buồn ngủ và rối loạn thị giác bao gồm khó điều tiết, song thị và nhìn mờ. Methylphenidat có thể có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Phải cảnh báo cho bệnh nhân về các tác dụng có thể có này và khuyên nếu bị ảnh hưởng thì nên tránh các hoạt động có khả năng nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả