Thuốc điều trị suy tim Uperio 200mg, Hộp 28 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#8281
Uperio 200mg Novartis 4 vỉ x 7 viên
5.0/5

Số đăng ký: 800110436123

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Valsartan/Sacubitril khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Novartis khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Novartis

NSX

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 800110436123
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Valsartan: 103mg
  • Sacubitril: 97mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Uperio được chỉ định điều trị suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thu. Uperio đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch và nhập viện do suy tim so với enalapril.
  • Uperio cũng cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân so với enalapril.
  • Uperio thường được dùng kết hợp với các thuốc điều trị suy tim khác, thay cho thuốc ức chế chế men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể (ARB).

Liều dùng

Liều khởi đầu được khuyến cáo của Uperio là 100 mg, hai lần/ngày, trừ các tình huống được mô tả dưới đây.

Nên tăng gấp đôi liều sau 2-4 tuần đến liều mục tiêu 200 mg dùng 2 lần/ngày tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân (xem phần Nghiên cứu lâm sàng).

Nếu bệnh nhân gặp các vấn đề về khả năng dung nạp (huyết áp tâm thu [SBP] ≤ 95 mmHg, hạ huyết áp triệu chứng, tăng kali máu, rối loạn chức năng thận), khuyến cáo điều chỉnh liều các thuốc dùng đồng thời, chuẩn độ giảm liều tạm thời hoặc ngừng điều trị bằng Uperio.

Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, Uperio được dùng cùng với các liệu pháp điều trị suy tim khác, thay cho thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB). Nên dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày và điều chỉnh liều chậm (tăng gấp đôi sau mỗi 3-4 tuần) trên những bệnh nhân hiện không dùng thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) hoặc dùng các thuốc này với liều thấp.

Không nên bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/L hoặc có huyết áp tâm thu < 100 mmHg (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Nên xem xét dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày đối với bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≥ 100-110 mmHg.

Không nên dùng Uperio cùng với thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể (ARB). Do tiềm ẩn nguy cơ phù mạch khi sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển, không bắt đầu sử dụng Uperio trong vòng ít nhất 36 giờ sau khi ngừng liệu pháp điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển

Valsartan chứa trong Uperio có sinh khả dụng cao hơn valsartan trong các công thức thuốc viên nén khác trên thị trường.

Nếu quên một liều, bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định.

Những đối tượng đặc biệt

Nhóm bệnh nhân cao tuổi:

  • Liều dùng nên phù hợp với chức năng thận của bệnh nhân cao tuổi.

Suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] 60-90 mL/phút/1,73 m2). Nên xem xét dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân suy thận trung bình (eGFR 30-60 ml/phút/1,73 m2). Do kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế ở bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2) (xem phần Nghiên cứu lâm sàng), cần thận trọng khi dùng Uperio và khuyến cáo dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày. Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối và không khuyến cáo sử dụng Uperio.

Suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều khi dùng Uperio cho bệnh nhân suy gan nhẹ (phân loại Child-Pugh A). Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình (phân loại Child-Pugh B) hoặc có giá trị AST/ALT cao gấp hai lần giới hạn trên của mức bình thường. Cần thận trọng khi dùng Uperio ở những bệnh nhân này và liều khởi đầu được khuyến cáo là 50 mg, hai lần mỗi ngày (xem phần Cảnh báo và thận trọng và Đặc tính dược động học). Chống chỉ định dùng Uperio ở bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật (phân loại Child-Pugh C).

Nhóm bệnh nhân trẻ em:

  • Độ an toàn và hiệu quả của Uperio ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện chưa có dữ liệu.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Có thể dùng Uperio cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Nuốt nguyên viên thuốc cùng với nước.

Quá liều

  • Có ít các dữ liệu về sử dụng quá liều Uperio trên người. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, liều đơn Uperio 1200 mg và 900 mg đa liều (14 ngày) đã được nghiên cứu và cho thấy thuốc được dung nạp tốt.
  • Hạ huyết áp là triệu chứng quá liều thường gặp nhất do tác dụng hạ huyết áp của Uperio. Điều trị triệu chứng nên được thực hiện.
  • Không loại được Uperio bằng lọc máu do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với các hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê trong mục Mô tả – Thành phần tá dược.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển. Không nên dùng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dừng điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
  • Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin.
  • Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc ở bệnh nhân suy thận (eGFR <60 mL/phút/1,73 m2).
  • Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
  • Phụ nữ có thai.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tóm tắt hồ sơ về an toàn:

Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo thường xuyên nhất trong khi điều trị bằng Uperio là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Phù mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Uperio (xem Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc).

Độ an toàn của Uperio ở bệnh nhân suy tim mạn tính đã được đánh giá trong nghiên cứu then chốt PARADIGM-HF pha 3 so sánh các bệnh nhân được điều trị hai lần mỗi ngày bằng Uperio 200mg (n=4.203) hoặc enalapril 10 mg (n=4.229). Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm Uperio đã được điều trị trong thời gian dùng thuốc trung vị là 24 tháng; 3.271 bệnh nhân đã được điều trị trong hơn một năm.

Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, các đối tượng trước đây đã được điều trị bằng thuốc ức chế ACE và/hoặc ARB và cũng đã phải hoàn thành thành công giai đoạn điều trị thử nghiệm tuần tự bằng enalapril và Uperio (thời gian dùng thuốc trung vị theo thứ tự là 15 ngày và 29 ngày) trước khi vào giai đoạn điều trị ngẫu nhiên, mù đôi. Trong giai đoạn điều trị thử nghiệm bằng enalapril, 1.102 bệnh nhân (10,5%) đã ngừng điều trị vĩnh viễn, 5,6% do một phản ứng bất lợi, thường gặp nhất là rối loạn chức năng thận (1,7%), tăng kali máu (1,7%) và hạ huyết áp (1,4%). Trong giai đoạn điều trị thử nghiệm bằng Uperio, 10,4% bệnh nhân đã ngừng điều trị vĩnh viễn, 5,9% do một phản ứng bất lợi, thường gặp nhất là rối loạn chức năng thận (1,8%), hạ huyết áp (1,7%) và tăng kali máu (1,3%). Do các trường hợp ngừng dùng thuốc trong giai đoạn điều trị thử nghiệm, tỷ lệ các phản ứng bất lợi như được trình bày trong bảng dưới đây có thể thấp hơn tỷ lệ các phản ứng bất lợi dự kiến trong thực hành lâm sàng.

Việc ngừng điều trị do một phản ứng bất lợi trong giai đoạn điều trị mù đôi của nghiên cứu PARADIGM-HF đã xảy ra ở 450 bệnh nhân điều trị bằng Uperio (10,7%) và 516 bệnh nhân điều trị bằng enalapril (12,2%).

Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi:

Các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo nhóm hệ cơ quan và sau đó theo tần suất, đầu tiên là các phản ứng thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Xem bảng 2:

Bảng 2. Danh sách các phản ứng bất lợi
Nhóm hệ cơ quan Thuật ngữ ưu tiên Loại tần suất
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Thiếu máu Thường gặp
Rối loạn hệ miễn dịch Quá mẫn ít gặp
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Tăng kali máu* Rất thường gặp
Giảm kall máu Thường gặp
Hạ đường huyết Thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh Choáng váng Thường gặp
Nhức đầu Thường gặp
Ngất Thường gặp
Chóng mặt tư thế ít gặp
Rối loạn tal và mê đạo Chóng mặt Thường gặp
Rối loạn mạch Hạ huyết áp* Rất thường gặp
Hạ huyết áp thế đứng Thường gặp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Ho Thường gặp
Rối loạn tiêu hóa Tiêu chảy Thường gặp
Buồn nõn Thường gặp
Viêm dạ dày Thường gặp
Rối loạn da và mõ dưới da Ngứa ít gặp
Phát ban ít gặp
Phù mạch* ít gặp
Rối loạn thận và tiết niệu Suy giảm chức năng thận* Rất thường gặp
Suy thận (suy thận, suy thận cấp) Thường gặp
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc Mệt mỏl Thường gặp
Suy nhược Thường gặp
Xem Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc.

Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc

Phù mạch:

  • Phù mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Uperio. Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, phù mạch đã được báo cáo ở 0,5% bệnh nhân điều trị bằng Uperio, so với 0,2% bệnh nhân điều trị bằng enalapril. Tỷ lệ phù mạch cao hơn đã được quan sát thấy ở bệnh nhân người da đen điều trị bằng Uperio (2,4%) và enalapril (0,5%).

Tăng kali máu và kali huyết thanh:

  • Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, tăng kali máu và nồng độ kali huyết thanh > 5,4mmol/L đã được báo cáo theo thứ tự ở 11,6% và 19,7% bệnh nhân điều trị bằng Uperio và 14,0% và 21,1% bệnh nhân điều trị bằng enalapril.

Huyết áp:

  • Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, hạ huyết áp và huyết áp tâm thu thấp có ý nghĩa lâm sàng (< 90mmHg và giảm so với ban đầu > 20mmHg) đã được báo cáo theo thứ tự ở 17,6% và 4,76% bệnh nhân điều trị bằng Uperio so với 11,9% và 2,67% bệnh nhân điều trị bằng enalapril.

Suy thận:

  • Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, suy thận đã được báo cáo ở 10,1% bệnh nhân điều trị bằng Uperio và 11,5% bệnh nhân điều trị bằng enalapril.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc chống chỉ định:

  • Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): Chống chỉ định sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế men chuyển do sự ức chế đồng thời của neprilysin (NEP) và thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ phù mạch. Không bắt đầu sử dụng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối thuốc ức chế men chuyển. Không bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối Uperio.
  • Aliskiren: Chống chỉ định sử dụng đồng thời Uperio cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2.

Tương tác thuốc khuyến cáo không sử dụng đồng thời:

  • Không nên dùng đồng thời Uperio với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio.
  • Nên tránh dùng thuốc đồng thời với aliskiren trên bệnh nhân suy thận (tốc độ lọc cầu thận ước tính < 60mL/phút/1.73m2).

Tương tác đã được ghi nhận cần cân nhắc khi phối hợp:

  • Các Statin: Các dữ liệu in vitro cho thấy sacubitril ức chế các hệ vận chuyển OATP1B1 và OATP1B3. Do đó, Uperio có thể làm tăng nồng độ toàn thân của các cơ chất của OATP1B1 và OATP1B3 như các statin. Sử dụng đồng thời với Uperio làm tăng gấp đôi nồng độ Cmax của atorvastatin và các chất chuyển hóa của thuốc và làm tăng đến 1,3 lần diện tích dưới đường cong AUC.
  • Thận trọng khi dùng đồng thời Uperio với các statin. Không có tương tác lâm sàng giữa thuốc-thuốc được quan sát thấy khi dùng chung simvastatin và Uperio.
  • Ức chế PDE5 bao gồm sildenafil: Dùng thêm đồng thời liều đơn sildenafil cùng với Uperio ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân tăng huyết áp gây hạ huyết áp mạnh hơn so với dùng Uperio đơn độc. Do đó, nên thận trọng khi bắt đầu dùng sildenafil hoặc thuốc ức chế PDE-5 khác cho bệnh nhân được điều trị bằng Uperio.

Tương tác thuốc có thể xuất hiện cần được cân nhắc khi phối hợp:

  • Kali: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như triamteren, amilorid), các thuốc đối kháng thụ thể corticoid khoáng (như spironolacton, eplerenon), các chế phẩm bổ sung kali hoặc các dạng muối có chứa kali có thể dẫn đến làm tăng nồng độ kali huyết thanh và dẫn đến tăng nồng độ creatinin huyết thanh. Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali huyết thanh nếu sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc này.
  • Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (các thuốc ức chế COX-2): Trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm các bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, sử dụng đồng thời Uperio và các thuốc NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm xấu đi chức năng thận. Do đó, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị trên bệnh nhân đang dùng các thuốc NSAID sử dụng đồng thời Uperio.
  • Lithi: Khả năng tương tác thuốc giữa Uperio và lithi chưa được nghiên cứu. Tăng nồng độ lithi huyết thanh có hồi phục và độc tính đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Do đó, khuyến cáo thận trọng theo dõi nồng độ lithi huyết thanh khi sử dụng đồng thời với Uperio. Nếu sử dụng cùng một thuốc lợi tiểu, nguy cơ độc tính của lithi còn có thể tăng thêm.
  • Furosemide: Sử dụng đồng thời Uperio và furosemide không ảnh hưởng đến dược động học của Uperio nhưng làm giảm Cmax và AUC của furosemide lần lượt là 50% và 28%. Mặc dù không có sự thay đổi liên quan đến lượng nước tiểu, sự bài tiết natri qua nước tiểu đã giảm trong vòng 4 giờ và 24 giờ sau khi dùng đồng thời. Liều trung bình hàng ngày của furosemide không thay đổi so với ban đầu cho đến khi kết thúc nghiên cứu PARADIGM-HF ở những bệnh nhân điều trị bằng Uperio.
  • Nitrate như nitroglycerine: Không có tương tác thuốc – thuốc giữa Uperio và nitroglycerine tiêm tĩnh mạch liên quan đến việc giảm huyết áp. Sử dụng đồng thời nitroglycerine và Uperio có liên quan đến sự khác biệt điều trị 5 bpm của nhịp tim so với liệu pháp chỉ dùng nitroglycerine. Có thể xảy ra một tác động tương tự lên nhịp tim khi Uperio được dùng cùng với nitrate ngậm dưới lưỡi, uống hoặc qua da. Nói chung không cần điều chỉnh liều.
  • Các chất vận chuyển OATP và MRP2: Chất chuyển hóa có hoạt tính của sacubitril (sacubitrilat) và valsartan là cơ chất OATP1B1, OATP1B3 và OAT3; valsartan cũng là cơ chất MRP2. Do đó, sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế OATP1B1, OATP1B3, OAT3 (như rifampin, cyclosporin) hoặc MPR2 (như ritonavir) có thể làm tăng nồng độ sacubitrilat hoặc valsartan tương ứng trong tuần hoàn. Cần thận trọng khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị với các thuốc này.
  • Metformin: Sử dụng đồng thời Uperio với metformin đã giảm Cmax và AUC của metformin lên đến 23%. Chưa biết rõ sự liên quan về mặt lâm sàng của những phát hiện này. Do đó, khi bắt đầu điều trị bằng Uperio ở bệnh nhân dùng metformin, cần đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Tương tác không có ý nghĩa:

  • Tương tác thuốc-thuốc không có ý nghĩa trên lâm sàng đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời Uperio với furosemid, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazid, amlodipin, metformin, omeprazol, carvedilol, nitroglycerin đường tĩnh mạch hoặc dạng kết hợp levonorgestrel/ethinyl estradiol. Không có tương tác của thuốc với atenolol, indomethacin, glyburid hoặc cimetidin.
  • Các tương tác qua trung gian CYP 450: Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro cho thấy khả năng tương tác thuốc trên CYP 450 thấp do Uperio ít chuyển hóa qua hệ enzym CYP 450. Uperio không gây cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP 450.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Phong tỏa kép hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron (RAAS):

  • Không dùng đồng thời Uperio với thuốc ức chế men chuyển do nguy cơ phù mạch. Không nên bắt đầu dùng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối thuốc ức chế men chuyển. Nếu ngừng dùng Uperio, điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển không nên bắt đầu trong vòng 36 giờ sau liều cuối của Uperio.
  • Thận trọng khi dùng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế trực tiếp renin như aliskiren. Không được dùng đồng thời Uperio với aliskiren cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
  • Không dùng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio.

Hạ huyết áp:

  • Không nên bắt đầu điều trị trừ khi huyết áp tâm thu ≥ 100mmHg. Những bệnh nhân có huyết áp tâm thu < 100mmHg chưa được nghiên cứu (xem phần Đặc tính dược lực học). Các trường hợp hạ huyết áp triệu chứng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Uperio trong các nghiên cứu lâm sàng (xem phần Tác dụng không mong muốn), đặc biệt ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thận và bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (< 112mmHg). Khi bắt đầu điều trị hoặc trong khi chuẩn độ liều Uperio, nên theo dõi huyết áp thường xuyên. Nếu hạ huyết áp xảy ra, khuyến cáo chuẩn độ giảm liều tạm thời hoặc ngừng điều trị bằng Uperio (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Nên xem xét điều chỉnh liều của thuốc lợi tiểu, thuốc chống tăng huyết áp dùng đồng thời và điều trị các nguyên nhân khác gây hạ huyết áp (ví dụ giảm thể tích máu). Hạ huyết áp triệu chứng có nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bệnh nhân bị giảm thể tích, ví dụ do điều trị lợi tiểu, hạn chế muối trong chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều chỉnh sự thiếu hụt natri và/hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị bằng Uperio, tuy nhiên, phải cân nhắc cẩn thận hành động điều chỉnh này với nguy cơ quá tải thể tích.

Suy giảm chức năng thận:

  • Đánh giá bệnh nhân suy tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận. Những bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình có nhiều nguy cơ bị hạ huyết áp (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế ở bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận (GFR) ước tính < 30mL/phút/1,73m2) và những bệnh nhân này có nguy cơ cao nhất về hạ huyết áp (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối và không khuyến cáo sử dụng Uperio.

Chức năng thận xấu đi:

  • Sử dụng Uperio có thể liên quan đến giảm chức năng thận. Nguy cơ này có thể tăng thêm do mất nước hoặc sử dụng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Nên xem xét giảm liều ở những bệnh nhân phát sinh giảm chức năng thận có ý nghĩa lâm sàng.

Tăng kali máu:

  • Không nên bắt đầu điều trị nếu nồng độ kali huyết thanh > 5,4mmol/L. Sử dụng Uperio có thể liên quan đến tăng nguy cơ về tăng kali máu, mặc dù giảm kali máu cũng có thể xảy ra (xem phần Tác dụng không mong muốn). Khuyến cáo theo dõi kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như suy thận, bệnh đái tháo đường hoặc giảm aldosteron huyết hoặc những người có chế độ ăn nhiều kali hoặc đang dùng thuốc đối kháng corticoid khoáng (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Nếu bệnh nhân tăng kali máu có ý nghĩa lâm sàng, khuyến cáo điều chỉnh liều các thuốc dùng đồng thời hoặc chuẩn độ giảm liều tạm thời hoặc ngừng dùng thuốc. Nên xem xét ngừng điều trị nếu nồng độ kali huyết thanh > 5,4mmol/L.

Phù mạch:

  • Phù mạch đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Uperio. Nếu phù mạch xuất hiện, nên ngừng dùng Uperio ngay và có biện pháp điều trị thích hợp và theo dõi cho đến khi hết hẳn các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng. Không được dùng lại Uperio. Trường hợp vị trí phù mạch được xác định khu trú ở mặt và môi, phù mạch thường tự thoái lui mà không cần điều trị, mặc dù có thể sử dụng thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng.
  • Phù mạch liên quan đến phù thanh môn có thể gây tử vong. Nếu phù mạch xuất hiện ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản và là nguyên nhân gây tắc nghẽn đường thở, cần triển khai ngay các biện pháp điều trị thích hợp bằng tiêm dưới da adrenalin 1:1000 (0,3mL đến 0,5mL) và/hoặc các biện pháp cần thiết để đảm bảo thông khí.
  • Chưa có nghiên cứu sử dụng thuốc trên nhóm bệnh nhân có tiền sử phù mạch trước đó. Do các bệnh nhân này có nguy cơ phù mạch cao hơn, khuyến cáo thận trọng khi sử dụng Uperio cho họ. Không sử dụng Uperio cho các bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển hoặc liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế thụ thể angiotensin trước đó, hoặc bệnh nhân phù mạch di truyền.
  • Bệnh nhân da đen có thể tăng mẫn cảm với hiện tượng phù mạch.

Bệnh nhân hẹp động mạch thận:

  • Tương tự các thuốc khác ảnh hưởng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, Uperio có thể làm tăng ure máu và nồng độ creatinin huyết thanh trên bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên. Cần thận trọng trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận và khuyến cáo theo dõi chức năng thận.

Bệnh nhân với phân loại chức năng độ IV theo NYHA:

  • Cần thận trọng khi sử dụng Uperio cho bệnh nhân NYHA độ IV do kinh nghiệm lâm sàng với đối tượng bệnh nhân này còn hạn chế.

Peptid lợi niệu natri type B (BNP):

  • BNP không phải là một chất chỉ điểm sinh học thích hợp về suy tim ở bệnh nhân điều trị bằng Uperio vì nó là một cơ chất của neprilysin.

Bệnh nhân suy gan:

  • Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình (phân loại Child-Pugh B) hoặc có giá trị AST/ALT cao gấp hai lần giới hạn trên của mức bình thường. Ở những bệnh nhân này, nồng độ có thể tăng lên và độ an toàn chưa được xác định. Do đó khuyến cáo nên thận trọng khi dùng Uperio ở những bệnh nhân này. Chống chỉ định dùng Uperio ở những bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật (phân loại Child-Pugh C).

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Tương tự các thuốc khác tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, không sử dụng Uperio trong thời kỳ có thai. Uperio tác động đối kháng angiotensin II. Do đó, không thể loại trừ nguy cơ của thuốc trên thai nhi. Đã có các báo cáo về tổn thương do thuốc trên sự phát triển của thai nhi (như sảy thai tự nhiên, thiểu ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh) khi người mẹ mang thai dùng valsartan. Bệnh nhân nên được khuyên ngưng Uperio ngay sau khi mang thai và thông báo cho bác sĩ của mình.

Phụ nữ cho con bú:

  • Hiện chưa biết Uperio có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Thành phần của Uperio, sacubitril và valsartan bài tiết vào sữa chuột cống mẹ. Do nguy cơ các phản ứng bất lợi có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú mẹ, khuyến cáo không dùng Uperio trong thời gian cho con bú. Nên cân nhắc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng Uperio trong thời gian cho con bú, có tính đến tầm quan trọng của Uperio đối với người mẹ.

Khả năng sinh sản:

  • Chưa có các dữ liệu về tác dụng của Uperio trên khả năng sinh sản của người. Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản đã được chứng minh trong các nghiên cứu với Uperio trên chuột cống đực và cái.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có nghiên cứu liên quan được tiến hành. Cần thận trọng khi sử dụng máy móc hoặc lái xe, do uống thuốc có thể gây chóng mặt và mệt mỏi.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

  • CSKH 1: 0899.39.1368 
  • CSKH 2: 08.1900.8095 
  • HTKD: 0901.346.379 

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC MINH CHÂU

CSKH: 08 1900 8095 - 08 9939 1368 (VN)
CALL CENTER: 0918 00 6928 (Call Center For Foreigner)
Email: htnhathuocminhchau@gmail.com
Website: www.nhathuocminhchau.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang. Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.