Munora 100mg/ml CPC1 Hà Nội 50ml

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#22741
Munora 100mg/ml CPC1 Hà Nội 50ml
5.0/5

Số đăng ký: 893114112524

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Ciclosporin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu CPC1 khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893114112524
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Ciclosporin: 100mg

Công dụng (Chỉ định)

Các chỉ định khác ngoài cấy ghép cơ quan:

Viêm màng bồ đào nội sinh:

  • Điều trị các tình trạng viêm màng bồ đào trung gian và viêm màng bồ đào sau tiến triển đe dọa tính mạng ở các bệnh nhân đã thất bại điều trị với các phác đồ thông thường hoặc do tác dụng phụ của thuốc.
  • Điều trị viêm màng bồ đào Behcet có kèm theo tình trạng viêm tái diễn liên quan đến võng mạc ở các bệnh nhân không có biểu hiện trên thần kinh.

Hội chứng thận hư:

  • Dùng để làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh hoặc duy trì bệnh ổn định do các thuốc khác gây ra, bao gồm cả do các steroid và các triệu chứng do ngừng steroid trong các bệnh: hội chứng thận hư phụ thuộc steroid và kháng steroid, chủ yếu do các bệnh cầu thận nguyên phát như tổn thương thận tối thiểu, tổn thương xơ hóa cầu thận hoặc viêm màng lọc cầu thận.

Viêm khớp dạng thấp:

  • Điều trị các trưởng hợp viêm khớp dạng thấp nghiêm trọng, viêm khớp dạng thấp thể hoạt động.

Bệnh vẩy nến:

  • Điều trị các trường hợp vẩy nến nghiêm trọng mà các phác đồ thông thường không có hiệu quả hoặc không thích hợp.

Viêm da cơ địa:

  • Điều trị các trường hợp viêm da cơ địa nghiêm trọng cần phải điều trị toàn thân.

Các chỉ định liên quan đến cấy ghép cơ quan:

Cấy ghép các tạng rắn:

  • Dự phòng tình trạng thải ghép sau khi cấy ghép các tạng rắn.
  • Điều trị tình trạng thải ghép tế bào ở các bệnh nhân đã được dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.

Ghép tủy xương:

  • Dự phòng tình trạng thải ghép sau khi ghép tủy xương và ghép tế bào gốc.
  • Dự phòng hoặc điều trị bệnh tế bào ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease (GVHD)).

Liều dùng

  • Ngày uống 2 lần, khoảng cách giữa các lần uống phải đều nhau.
  • Khuyến cáo uống thuốc theo lịch trình vào các thời điểm giống nhau giữa các ngày và uống trong bữa ăn.

Các chỉ định khác ngoài cấy ghép cơ quan:

Trước khi bắt đầu điều trị bằng ciclosporin đường uống với các chỉ định khác ngoài cấy ghép cơ quan, nên tuân thủ một số quy tắc sau đây:

  • Kiểm tra chức năng thận ít nhất 2 lần, xác định mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) bằng công thức thích hợp với từng đối tượng người lớn và trẻ em. Do ciclosporin có thể làm suy giảm chức năng thận, cần đánh giá chức năng thận thường xuyên.
  • Nếu eGFR giảm nhiều hơn 25% so với giá trị nền ở nhiều hơn 1 lần kiểm tra, nên giảm liều ciclosporin từ 25-50%.
  • Nếu eGFR giảm vượt quá 35% so với giá trị nền, nên cân nhắc giảm liều nhiều hơn.
  • Các khuyến cáo này vẫn được áp dụng nếu các chỉ số của bệnh nhân nằm trong khoảng bình thường. Nếu giá trị eGFR của bệnh nhân không cải thiện trong vòng 1 tháng sau khi đã giảm liều, nên ngừng điều trị.
  • Cần kiểm soát huyết áp của bệnh nhân thường xuyên.
  • Xác định giá trị bilirubin và các thông số xác định chức năng gan của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị và giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Xác định lipid máu, kali máu, magnesi máu và acid uric máu trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong khi điều trị.
  • Thường xuyên theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu có thể phù hợp với các chỉ định khác ngoài cấy ghép cơ quan, ví dụ khi ciclosporin được kê đơn cùng với các thuốc có thể ảnh hưởng đến dược động học của ciclosporin, hoặc trong trường hợp xuất hiện đáp ứng lâm sàng không bình thường (ví dụ hiệu quả kém hoặc không dung nạp thuốc như rối loạn chức năng thận).
  • Trừ trường hợp bệnh nhân bị viêm màng bồ đào nội sinh đe dọa tính mạng và hội chứng thận hư ở trẻ em, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 5 mg/kg.
  • Việc điều trị duy trì ở mức liều thấp nhất có hiệu quả và dung nạp được cần xác định tùy từng cá thể.

Viêm màng bồ đào nội sinh:

  • Liều khởi đầu đường uống là 5 mg/kg/ngày, chia 2 lần/ngày cho đến khi tình trạng viêm và thị lực cải thiện.
  • Trong các trường hợp không đạt hiệu quả, có thể tăng lên mức liều 7mg/kg/ngày trong thời gian ngắn.
  • Trong điều trị duy trì, giảm dần liều tới mức liều thấp nhất có tác dụng. Trong giai đoạn thuyên giảm, không nên dùng quá 5mg/kg/ngày.

Hội chứng thận hư:

Trường hợp chức năng thận bình thường (trừ protein niệu):

  • Người lớn: 5mg/kg/ngày, chia 2 lần
  • Trẻ em: 6mg/kg/ngày, chia 2 lần
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: liều dùng không quá 2,5mg/kg/ngày
  • Phối hợp cùng corticosteroid đường uống với liều thấp nếu hiệu quả đạt được không đạt yêu cầu, đặc biệt trên các bệnh nhân kháng trị steroid.
  • Thời gian cải thiện có thể dao động từ 3-6 tháng. Nếu không có cải thiện, nên ngừng điều trị.
  • Cần hiệu chỉnh liều tùy theo hiệu quả (protein niệu) và an toàn trên bệnh nhân, nhưng không được vượt quá 5 mg/kg/ngày với người lớn và 6 mg/kg/ngày với trẻ em.
  • Trong điều trị duy trì, giảm dần liều tới mức liều thấp nhất có tác dụng.

Viêm khớp dạng thấp:

  • Trong 6 tuần đầu điều trị, liều khởi đầu là 3mg/kg/ngày, dùng đường uống, chia làm 2 lần.
  • Nếu chưa đạt được hiệu quả, tăng liều dần cho đến ngưỡng dung nạp nhưng không quá 5mg/kg.
  • Để đạt được hiệu quả, cần điều trị từ 12 tuần trở lên.
  • Trong điều trị duy trì, giảm dần liều tới mức liều thấp nhất có tác dụng.
  • Có thể phối hợp ciclosporin với liều thấp corticosteroid và/hoặc các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
  • Có thể phối hợp ciclosporin với liều thấp methotrexat (dùng hàng tuần) ở những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với phác đồ methotrexat đơn độc, với mức liều ciclosporin là 2,5 mg/kg chia làm 2 lần/ngày lúc khởi đầu, sau đó tăng liều tùy theo mức dung nạp.

Bệnh vẩy nến:

  • Liều khởi đầu khuyến cáo 2,5mg/kg/ngày, dùng đường uống, chia làm 2 lần.
  • Nếu chưa đạt hiệu quả sau 1 tháng, có thể tăng liều từ từ nhưng không quá 5 mg/kg/ngày.
  • Ngừng điều trị ở các bệnh nhân đã dùng trong 6 tuần với mức liều 5 mg/kg/ngày nhưng không hiệu quả.
  • Trong điều trị duy trì, giảm dần liều tới mức liều thấp nhất có tác dụng và không được vượt quá 5 mg/kg/ngày.

Viêm da cơ địa:

  • Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5-5 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần.
  • Nếu chưa đạt hiệu quả sau khi dùng 2 tuần, có thể tăng liều nhưng không quá 5 mg/kg/ngày
  • Các trường hợp nặng, có thể bắt đầu ngay với liều 5mg/kg/ngày
  • Sau khi đạt được đáp ứng cần thiết, giảm liều dần dần và có thể ngừng sử dụng.

Các chỉ định liên quan đến cấy ghép cơ quan:

Cấy ghép các tạng rắn:

  • Dùng thuốc trong vòng 12 giờ trước khi phẫu thuật với mức liều 10 – 15mg/kg, chia làm 2 lần/ngày.
  • Duy trì mức liều này trong 1 – 2 tuần đầu sau khi phẫu thuật. Sau đó, giảm dần mức liều dựa vào nồng độ thuốc trong máu cho đến khi đạt mức liều duy trì theo khuyến cáo là 2 – 6 mg/kg, chia làm 2 lần/ngày.
  • Khi sử dụng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác (ví dụ các corticosteroid), có thể sử dụng liều thấp hơn (ví dụ: 3 – 6mg/kg, chia làm 2 lần/ngày tại thời điểm bắt đầu điều trị).

Ghép tủy xương:

  • Nên bắt đầu dùng thuốc 1 ngày trước khi phẫu thuật với dạng truyền tĩnh mạch
  • Liều khởi đầu đường tĩnh mạch là 3 – 5 mg/kg/ngày, duy trì trong 2 tuần sau khi ghép tủy xương.
  • Sau đó, chuyển sang dùng đường uống với liều hàng ngày là 12,5 mg/kg, chia làm 2 lần/ngày.
  • Nên duy trì điều trị trong ít nhất là 3 tháng, thường là 6 tháng, sau đó, giảm dần liều cho đến mức bằng 0 trong vòng 1 năm sau phẫu thuật.
  • Nếu khởi đầu điều trị bằng đường uống, liều khuyến cáo hàng ngày là 12,5 – 15 mg/kg, chia làm 2 lần/ngày, bắt đầu vào ngày sau khi ghép tủy xương.
  • Có thể sử dụng mức liều cao hơn nếu bệnh nhân có vấn đề về tiêu hóa do có thể gây giảm hấp thu thuốc.
  • Ở một số bệnh nhân, có thể xuất hiện tình trạng tế bào ghép chống lại vật chủ sau khi ngừng điều trị ciclosporin, nhưng thường đáp ứng nếu dùng lại phác đồ. Trong các trường hợp này, liều nạp khởi đầu đường uống là 10 – 12,5 mg/kg, sau đó sử dụng mức liều hàng ngày theo khuyến cáo như trước đó. Với những trường hợp xuất hiện tình trạng tế bào ghép chống lại vật chủ mức độ nhẹ, mãn tính, nên dùng liều thấp hơn.

Các đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận:

Tất cả các chỉ định:

  • Ciclosporin thải trừ không đáng kể qua thận và dược động học của thuốc không bị ảnh hưởng nhiều bởi chức năng thận. Tuy nhiên, do nguy cơ gây độc tính trên thận, cần giám sát chức năng thận của bệnh nhân.

Các chỉ định khác ngoài cấy ghép cơ quan:

  • Trừ trường hợp hội chứng thận hư, các bệnh nhân suy thận không nên dùng ciclosporin. Nếu có chỉ định, liều khởi đầu không được quá 2,5 mg/kg/ngày.

Bệnh nhân suy gan:

  • Ciclosporin chuyển hóa chủ yếu qua gan. Ở các bệnh nhân suy gan, liều ciclosporin có thể tăng gấp 2-3 lần. Có thể giảm liều ở các bệnh nhân suy gan nặng để duy trì nồng độ thuốc trong máu trong phạm vi khuyến cáo và nên theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu tới khi đạt trạng thái ổn định.

Trẻ em:

  • Đã có các nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em từ 1 tuổi trở lên. Trong một số nghiên cứu, trẻ em dùng và dung nạp ở mức liều ciclosporin (tính theo kg cân nặng) cao hơn so với người lớn.
  • Không khuyến cáo sử dụng sản phẩm trên trẻ em với các chỉ định khác ngoài cấy ghép cơ quan, trừ trường hợp hội chứng thận hư.

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):

  • Kinh nghiệm sử dụng ciclosporin trên người cao tuổi còn hạn chế.
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng về sử dụng ciclosporin trong điều trị viêm khớp dạng thấp, các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên có nhiều nguy cơ hơn tiến triển tăng huyết áp tâm thu, tăng creatinin huyết thanh ≥ 50% sau 3-4 tháng điều trị. Do vậy, cần thận trọng khi lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi, thường bắt đầu ở mức liều cận dưới của khoảng liều cho phép.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Dữ liệu về ngộ độc cấp tính do quá liều ciclosporin còn hạn chế. Liều dùng ciclosporin đường uống tối đa 10 g (tương đương 150mg/kg) là dung nạp được, các biến cố trên lâm sàng ghi nhận được không đáng kể như nôn, ngủ gà, đau đầu, nhịp tim nhanh và trên một số bệnh nhân có xuất hiện suy giảm chức năng thận có hồi phục. Tuy nhiên, các triệu chứng nghiêm trọng do ngộ độc đã được báo cáo do vô tình tiêm quá liều ciclosporin trên trẻ sinh non.

Xử trí:

  • Trong tất cả các trường hợp quá liều, thường kết hợp các biện pháp điều trị tích cực và điều trị triệu chứng. Kích thích gây nôn và rửa dạ dày có thể có lợi trong một vài giờ đầu sau khi uống thuốc. Không thể loại bỏ hoàn toàn ciclosporin bằng than hoạt tính.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Dùng phối hợp với các sản phẩm chứa Hypericum perforatum (St John’s Wort).
  • Dùng phối hợp với các thuốc là cơ chất của P-glycoprotein hoặc protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) và các thuốc làm tăng nồng độ thuốc trong máu gây ra các biến cố nghiêm trọng và/hoặc đe dọa tính mạng, ví dụ bosentan, dabigatran etexilat và aliskiren.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Bảng tóm tắt các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000); rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), hoặc không rõ (không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có).

Với mỗi tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Munora 100mg/ml CPC1 Hà Nội 50ml

Munora 100mg/ml CPC1 Hà Nội 50ml

Là các phản ứng có hại được báo cáo sau khi thuốc được tiếp thị, không rõ tần suất gặp phải.

Các phản ứng có hại khác được báo cáo sau khi thuốc được tiếp thị:

  • Đã có những báo cáo về độc tính trên gan và tình trạng tổn thương gan bao gồm ứ mật, viêm gan vàng da và suy gan ở các bệnh nhân được điều trị ciclosporin. Trong hầu hết các báo cáo, các bệnh nhân có nhiều bệnh mắc kèm và có nhiều yếu tố gây nhiễu như các biến chứng nhiễm khuẩn và các thuốc dùng kèm có độc tính trên gan. Trong một số trường hợp, chủ yếu là các bệnh nhân ghép tạng, đã được báo cáo có xuất hiện tử vong.

Độc tính cấp tính và mãn tính trên thận:

  • Các bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ chứa các chất ức chế calcineurin, bao gồm ciclosporin là các đối tượng có nguy cơ cao hơn bị độc tính cấp tính hoặc mãn tính trên thận. Đã có các báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và quá trình sau khi thuốc được tiếp thị có liên quan tới việc sử dụng ciclosporin đường uống. Các trường hợp nhiễm độc tính cấp trên thận được báo cáo là rối loạn ion nội mô, ví dụ tăng kali máu, giảm magnesi máu và tăng uric máu. Các trường hợp thay đổi về hình thái như xơ hóa động mạch, teo ống thận và xơ tế bào kẽ thận đã được báo cáo.

Đau chi dưới:

  • Một số trường hợp đau chi dưới khi sử dụng ciclosporin đã được báo cáo. Đau chi dưới cũng được chú ý như một dấu hiệu của hội chứng đau gây ra bởi các chất ức chế caclcineurin (Calcineurin-Inhibitor Induced Pain Syndrome (CIPS)).

Trẻ em:

  • Đã có các nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em từ 1 tuổi trở lên sử dụng chế độ liều chuẩn ciclosporin với mức độ an toàn tương đương như người lớn.

Thông báo cho bác sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Trong số nhiều loại thuốc được báo cáo có tương tác với ciclosporin, những thuốc tương tác được chứng minh đầy đủ và có ý nghĩa lâm sàng được liệt kê dưới đây.

Có nhiều thuốc làm tăng hoặc giảm nồng độ ciclosporin trong huyết tương hoặc nồng độ ciclosporin trong máu bằng cách ức chế hoặc cảm ứng các enzym tham gia vào quá chuyển hóa của ciclosporin, đặc biệt là CYP3A4.

Ciclosporin cũng là một chất ức chế CYP3A4, bơm tống thuốc P-glycoprotein và các protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) và có thể làm tăng nồng độ của thuốc dùng đồng thời trong huyết tương là cơ chất của enzym và/hoặc chất vận chuyển này.

Các thuốc làm giảm hoặc tăng sinh khả dụng của ciclosporin: Ở bệnh nhân cấy ghép được đo nồng độ ciclosporin thường xuyên, và nếu cần thiết, cần phải điều chỉnh liều ciclosporin, đặc biệt trong suốt quá trình dùng thuốc hoặc ngừng thuốc dùng kèm. Ở những bệnh nhân không cấy ghép, mối quan hệ giữa nồng độ thuốc trong máu máu và hiệu quả lâm sàng chưa được thiết lập. Nếu dùng đồng thời các thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin, cần đánh giá thường xuyên chức năng thận và theo dõi các tác dụng phụ của ciclosporin có thể thích hợp hơn so với đo nồng độ thuốc trong máu.

Các thuốc làm giảm nồng độ ciclosporin trong máu:

  • Tất cả các chất cảm ứng CYP3A4 và/hoăc P-glycoprotein được cho là làm giảm nồng độ ciclosporin trong máu.
  • Ví dụ: các barbiturat, carbamazepin, oxcarbazepin, phenytoin, nafcilin, sulfadimidin đường tĩnh mạch, probucol, orlistat, Hypericum perforatum (St John’s Wort), ticlopidin, sulfinpyrazon, terbinafin, bosentan.
  • Không dùng các sản phẩm chứa Hypericum perforatum (St John’s Wort) với ciclosporin do nguy cơ làm giảm nồng độ ciclosporin trong máu và giảm hiệu quả điều trị.
  • Rifampicin làm tăng chuyển hóa ciclosporin ở ruột và gan. Nồng độ ciclosporin có thể tăng gấp 3-5 lần khi dùng đồng thời với rifampicin.
  • Octreotid làm giảm hấp thu đường uống của ciclosporin và cần phải tăng 50% liều ciclosporin hoặc chuyển qua dùng đường tĩnh mạch.

Các thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu:

  • Tất cả các chất ức chế CYP3A4 và/hoăc P-glycoprotein được cho là làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu.
  • Ví dụ: Nicardipin, metoclopramid, thuốc tránh thai đường uống, methylprednisolon (liều cao), allopurinol, acid cholic và dẫn xuất, các chất ức chế protease, imatinib, colchicin, nefazodon.
  • Kháng sinh macrolid: Erythromycin có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm ciclosporin gấp 4-7 lần, có thể dẫn tới độc tính trên thận.
  • Clarithromycin được báo cáo làm tăng mức độ phơi nhiễm ciclosporin gấp đôi, azithromycin làm tăng nồng độ ciclosporin lên 20%.
  • Các thuốc chống nấm azol: Ketoconazol, fluconazol, itraconazol, voriconazol có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm ciclosporin gấp đôi.
  • Verapamil làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu gấp 2-3 lần.
  • Sử dụng đồng thời telaprevir có thể dẫn tới tăng khoảng 4,64 lần liều ciclosporin.
  • Amiodaron làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương cùng với tăng creatinin huyết thanh. Tương tác này có thể xuất hiện trong thời gian dài sau khi ngừng amiodaron do thời gian bán thải dài của thuốc (khoảng 50 ngày).
  • Danazol được báo cáo làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu lên 50%.
  • Diltiazem (ở liều 90mg/ngày) làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương lên 50%.
  • Imatinib có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm của ciclosporin và Cmax lên 20%.

Tương tác thuốc-thức ăn:

Sử dụng thuốc kèm với nước bưởi chùm có thể làm tăng sinh khả dụng của ciclosporin

Các tương tác làm tăng độc tính trên thận:

  • Nên thận trọng khi dùng đồng thời ciclosporin với các thuốc có thể hiệp đồng tác dụng gây độc trên thận: aminoglycosid (bao gồm gentamycin, tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, vancomycin, trimethoprim, dẫn xuất acid fibric (ví dụ bezafibrat, fenofibrat), NSAIDs (diclofenac, naproxen, sulindac), melphalan, các thuốc kháng thụ thể H2 (cimetidin, ranitidin), methotrexat.
  • Cần giám sát chức năng thận nếu dùng kèm các thuốc có thể gây độc với thận. Nếu chức năng thận bị suy giảm đáng kể, cần
    giảm liều thuốc dùng kèm hoặc thay thế thuốc khác.
  • Tránh dùng kèm ciclosporin và tacrolimus do nguy cơ độc với thận và tương tác dược động học thông quá CYP3A4 và/hoặc P-glycoprotein.

Tác dụng của ciclosporin lên các thuốc khác:

  • Ciclosporin là một chất ức chế CYP3A4, bơm tống thuốc P-glycoprotein và các protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP).
  • Sử dụng đồng thời các thuốc là cơ chất của CYP3A4, P-gp và OATP với ciclosporin có thể làm tăng nồng độ của các thuốc dùng kèm.

Ví dụ:

  • Ciclosporin làm giảm độ thanh thải của digoxin, colchicin, các chất ức chế HMG-coA reductase (các statin) và etoposid. Khi dùng kèm các thuốc này với ciclosporin, cần giám sát lâm sàng chặt chẽ để phát hiện sớm độc tính do thuốc gây ra và có biện pháp giảm liều hoặc ngừng thuốc thích hợp. Khi dùng kèm với ciclosporin, nên giảm liều các statin và nên tránh dùng một số loại statin theo khuyến cáo trên nhãn. Sự thay đổi về mức độ phơi nhiễm của một số statin thường dùng được liệt kê trong bảng dưới đây. Nên ngừng điều trị statin tạm thời hoặc hoàn toàn nếu bệnh nhân có dấu hiệu của bệnh cơ hoặc có các yếu tố nguy cơ tổn thương thận nghiêm trọng, bao gồm cả suy thận.

Sự thay đổi mức độ phơi nhiễm ciclosporin của một số statin thường dùng

Munora 100mg/ml CPC1 Hà Nội 50ml

Thận trọng khi dùng đồng thời ciclosporin với lercanidipin.

Khi dùng đồng thời ciclosporin với aliskiren, một cơ chất của P-gp, Cmax của aliskiren tăng khoảng 2-5 lần và AUC tăng khoảng 5 lần.

Tuy nhiên, dữ liệu dược động học của ciclosporin không bị ảnh hưởng. Không khuyến cáo sử dụng aliskiren với ciclosporin.

Không khuyến cáo sử dụng dabigantran extexilat với ciclosporin do hoạt tính ức chế P-gp của ciclosporin.

Dùng đồng thời ciclosporin với nifedipin có thể làm tăng tỷ lệ tăng sản nướu so với dùng ciclosporin đơn độc.

Dùng đồng thời diclofenac và ciclosporin làm tăng đáng kể sinh khả dụng của diclofenac, gây ra hậu quả suy giảm chức năng thận nhưng có hồi phục. Nguyên nhân chủ yếu là do giảm chuyển hóa bước một của diclofenac. Dùng đồng thời ciclosporin với một NSAID có chuyển hóa bước một thấp (ví dụ acid acetylsalicylic) không gây ra tăng sinh khả dụng.

Tình trạng tăng creatinin huyết thanh đã quan sát được trong nghiên cứu phối hợp everolimus hoặc sirolimus với ciclosporin ở dạng vi nhũ tương. Tác dụng này có thể đảo ngược nếu giảm liều ciclosporin. Everolimus và sirolimus gây ra ảnh hưởng không đáng kể tới dược động học của ciclosporin. Dùng đồng thời với ciclosporin làm tăng đáng kể nồng độ trong máu của everolimus và sirolimus.

Nên thận trọng khi dùng ác thuốc giữ kali với ciclosporin (thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II) hoặc các sản phẩm chứa kali do có thể làm tăng nồng độ kali máu.

Ciclosporin có thể làm tăng nồng độ repaglinid trong huyết thanh và tăng nguy cơ hạ đường huyết.

Dùng đồng thời bosentan và ciclosporin trên người khỏe mạnh làm tăng mức độ phơi nhiễm bosentan vài lần và giảm mức độ phơi nhiễm ciclosporin 35%. Không khuyến cáo dùng đồng thời bosentan và ciclosporin.

Dùng ambrisentan chế độ đa liều với ciclosporin ở người khỏe mạnh làm tăng mức độ phơi nhiễm ambrisentan hai lần, trong khi mức độ phơi nhiễm ciclosporin tăng không đáng kể (khoảng 10%).

Tăng đáng kể mức độ phơi nhiễm các kháng sinh anthracyclin đường tĩnh mạch (doxorubicin, mitoxanthron, daunorubicin) được dùng trên bệnh nhân ung thư với chế độ liều rất cao ciclosporin.

Trong suốt quá trình điều trị ciclosporin, các vắc xin có thể bị giảm hiệu quả và nên tránh dùng các vắc xin sống.

Trẻ em:

  • Chưa có các nghiên cứu về tương tác thuốc của ciclosporin trên trẻ em.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Giám sát lâm sàng:

Chỉ có các bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị ức chế miễn dịch và có điều kiện theo dõi, thăm khám lâm sàng toàn diện, đo huyết áp và làm xét nghiệm đầy đủ mới được kê thuốc. Các bệnh nhân ghép cơ quan cần được quản lý tại các trung tâm có đầy đủ phương tiện hỗ trợ.

U lympho và các u ác tính khác:

  • Giống như các thuốc ức chế miễn dịch khác, ciclosporin làm tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các u ác tính khác, đặc biệt ở trên da. Nguy cơ gia tăng có liên quan tới mức độ và thời gian điều trị hơn là loại thuốc được sử dụng. Một phác đồ điều trị có chứa nhiều thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm ciclosporin) nên được dùng thận trọng do có thể dẫn tới rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và các khối u rắn, đã có một số trường hợp tử vong được báo cáo. Đề phòng nguy cơ tiềm ẩn bệnh ung thư da, đặc biệt các bệnh nhân điều trị bệnh vẩy nến hoặc viêm da dị ứng, nên cảnh báo bệnh nhân tránh tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời khi không dùng các biện pháp bảo vệ da và không nên điều trị bằng chiếu xạ tia cực tím hoặc liệu pháp PUVA.

Nhiễm khuẩn:

  • Giống các thuốc ức chế miễn dịch khác, ciclosporin làm tiến triển nguy cơ nhiễm khuẩn, nấm, ký sinh trùng, virus, thường là do các mầm bệnh cơ hội. Sự kích hoạt các polyomavirus thể tiềm tàng có thể dẫn tới nguy cơ nhiễm polyomavirus kèm theo bệnh thận. Các tình trạng này thường có liên quan tới lượng thuốc ức chế miễn dịch lớn trong cơ thể và cần xem xét chẩn đoán phân biệt đối với các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch có kèm theo suy giảm chức năng thận hoặc các triệu chứng thần kinh. Các trường hợp nghiêm trọng và/hoặc tử vong đã được báo cáo. Cần có các chiến lược điều trị hiệu quả, đặc biệt đối với các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch dài hạn.

Độc tính trên thận:

  • Các biến chứng thường xuyên và nghiêm trọng tiềm ẩn là tăng creatinin và ure huyết thanh có thể xảy ra khi sử dụng ciclosporin. Các thay đổi này phụ thuộc vào liều và có thể hồi phục, thường đáp ứng khi giảm liều. Trong suốt quá trình điều trị dài hạn, một số bệnh nhân có thể tiến triển thay đổi về cấu trúc thận (xơ hóa mô kẽ). Ở các bệnh nhân ghép thận, cần phải chẩn đoán phân biệt các thay đổi này do sự thải ghép thận. Cần tiến hành giám sát chức năng thận thường xuyên.

Độc tính trên gan:

  • Ciclosporin có thể gây ra tăng bilirubin huyết thanh và enzym gan có hồi phục và phụ thuộc vào liều. Đã có các báo cáo tự nguyện về độc tính trên gan và tổn thương gan bao gồm ứ mật, vàng da, viêm gan, suy gan trên bệnh nhân sử dụng ciclosporin. Trong hầu hết các báo cáo, các bệnh nhân có nhiều bệnh mắc kèm và có nhiều yếu tố gây nhiễu như các biến chứng nhiễm khuẩn và các thuốc dùng kèm có độc tính trên gan. Trong một số trường hợp, chủ yếu là các bệnh nhân ghép tạng, đã được báo cáo có xuất hiện tử vong. Cần giám sát chức năng gan và trong trường hợp có kết quả bất thường, có thể phải giảm liều.

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):

  • Cần theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân cao tuổi.

Theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu:

  • Khi sử dụng ciclosporin trên bệnh nhân ghép cơ quan, cần phải giám sát thường xuyên nồng độ ciclosporin trong máu. Tại thời điểm bắt đầu giám sát trên bệnh nhân ghép gan, có thể sử dụng kháng thể đơn dòng không đặc hiệu để đảm bảo liều dùng của thuốc đạt được tác dụng ức chế miễn dịch đầy đủ.
  • Trên các bệnh nhân không ghép cơ quan, giám sát thường xuyên nồng độ ciclosporin trong máu cũng được khuyến cáo khi kê đơn ciclosporin cùng với các thuốc có thể ảnh hưởng tới dược động học của ciclosporin hoặc trong trường hợp xuất hiện đáp ứng không bình thường trên lâm sàng (giảm hiệu quả hoặc tăng không dung nạp thuốc như rối loạn chức năng thận).

Tăng huyết áp:

  • Cần giám sát huyết áp của bệnh nhân trong khi điều trị. Nếu xuất hiện tăng huyết áp, cần điều trị bằng các thuốc hạ áp thích hợp và nên dùng các thuốc không ảnh hưởng tới dược động học của ciclosporin (ví dụ isradipin).

Tăng lipid máu:

  • Do ciclosporin có thể gây ra tăng nhẹ nồng độ lipid máu có hồi phục, cần xác định giá trị lipid máu của bệnh nhân trước khi điều trị và sau 1 tháng đầu điều trị. Trong trường hợp tăng lipid máu, cần kiểm soát chế độ ăn và giảm liều nếu cần thiết.

Tăng kali máu:

  • Ciclosporin làm tăng kali máu, đặc biệt trên các bệnh nhân rối loạn chức năng thận. Cần cân nhắc khi kê đơn ciclosporin cùng với các thuốc giữ kali (ví dụ các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc ức chế enzym chuyển, các thuốc ức chế enzym angiotensin II) hoặc các thuốc chứa kali cũng như chế độ ăn giàu kali. Cần kiểm soát nồng độ kali máu trong các trường hợp trên.

Giảm magnesi máu:

  • Ciclosporin làm tăng độ thanh thải của magnesi, điều này có thể dẫn tới giảm magnesi máu, đặc biệt trong lúc tiến hành phẫu thuật ghép cơ quan. Do vậy, cần theo dõi nồng độ magnesi máu trong lúc tiến hành phẫu thuật, đặc biệt là theo dõi các dấu hiệu/triệu chứng trên thần kinh. Nếu cần thiết, có thể sử dụng các chế phẩm bổ sung magnesi.

Tăng uric máu:

  • Cần thận trọng trên các bệnh nhân bị tăng uric máu.

Vắc xin sống:

  • Quá trình điều trị ciclosporin có thể làm giảm hiệu quả của vắc xin. Nên tránh dùng các vắc xin sống trong giai đoạn này.

Cảnh báo về các tá dược trong thành phần công thức:

  • Polyoxyl 40 hydrogenated castor oil: Có thể gây đau dạ dày và tiêu chảy.
  • Ethanol: Có thể có hại cho người nghiện rượu và nên thận trọng khi sử dụng trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú, bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc động kinh, hoặc nếu bệnh nhân là trẻ em

Thận trọng trên các chỉ định khác ngoài cấy ghép cơ quan:

  • Các bệnh nhân suy giảm chức năng thận (trừ các bệnh nhân suy thận mức độ vừa phải), tăng huyết áp không kiểm soát, nhiễm khuẩn không kiểm soát hoặc bất ký trường hợp nhiễm u ác tính nào không nên sử dụng ciclosporin. Trước khi bắt đầu điều trị, cần xác định chức năng thận của bệnh nhân ít nhất 2 lần thông qua chỉ số eGFR và đánh giá chức năng thận thường xuyên khi hiệu chỉnh liều thuốc.

Thận trọng trên chỉ định viêm màng bồ đào nội sinh:

  • Cần thận trọng trên các bệnh nhân mắc hội chứng Behcet trên thần kinh. Cần theo dõi tình trạng thần kinh của bệnh nhân.
  • Dữ liệu về sử dụng ciclosporin trên trẻ em bị viêm màng bồ đào nội sinh còn hạn chế.

Thận trọng trên chỉ định hội chứng thận hư:

Các bệnh nhân có chức năng thận bất thường tại lúc bắt đầu điều trị nên dùng liều khởi đầu ở mức 2,5 mg.kg/ngày và cần được giám sát chặt chẽ.

Ở một số bệnh nhân, có thể khó phát hiện ra rối loạn chức năng thận do ciclosporin gây ra do các thay đổi về chức năng thận có liên quan tới hội chứng thận hư. Điều này lí giải tại sao trong một số ca hiếm gặp xuất hiện thay đổi cấu trúc thận do sử dụng ciclosporin mà không quan sát thấy tăng creatinin huyết thanh. Cân nhắc thực hiện sinh thiết thận đối với các bệnh nhân thay đổi về thận phụ thuộc vào steroid ở các trường hợp đã điều trị được hơn 1 năm.

Trên các bệnh nhân đang được điều trị hội chứng thận hư bằng các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm ciclosporin), trường hợp u ác tính (bao gồm cả u lympho Hodgkin) đã được báo cáo.

Thận trọng trên chỉ định viêm khớp dạng thấp:

Sau 6 tháng điều trị, cần đánh giá lại chức năng thận mỗi 4-8 tuần phụ thuộc vào mức độ ổn định của bệnh, các thuốc dùng kèm và các bệnh mắc kèm. Cần tiến hành kiểm tra thường xuyên khi tăng liều ciclosporin hoặc trong các trường hợp điều trị kết hợp với một thuốc NSAID. Có thể ngừng thuốc nếu không thể kiểm soát tăng huyết áp bằng các phác đồ thích hợp.

Khi điều trị dài hạn bằng các thuốc ức chế miễn dịch, cần quan tâm đến nguy cơ rối loạn tăng sinh mô bạch huyết. Cần thận trọng nếu sử dụng phối hợp với methotrexat do hiệp đồng độc tính trên thận.

Thận trọng trên chỉ định vẩy nến:

  • Ngừng dùng ciclosporin nếu không thể kiểm soát tăng huyết áp bằng các phác đồ thích hợp.
  • Chỉ nên điều trị trên người cao tuổi trong trường hợp điều trị vẩy nến và cần theo dõi chức năng thận.
  • Dữ liệu sử dụng ciclosporin trên trẻ em bị vẩy nến còn hạn chế.
  • Trên bệnh nhân bị vẩy nến sử dụng ciclosporin, đã có báo cáo về các trường hợp tiến tiển u ác tính (đặc biệt trên da). Các tổn thương da thường không phổ biến trong bệnh vẩy nến, nhưng cần xác định lại các trường hợp u ác tính hoặc tiến triển u ác tính trước khi bắt đầu điều trị và nên điều trị tổn thương da trước.
  • Trên một số bệnh nhân bị vẩy nến điều trị ciclosporin, đã có một số trường hợp xuất hiện rối loạn tăng sinh mô bạch huyết.
  • Tình trạng bệnh đáp ứng khi dừng thuốc tạm thời.
  • Các bệnh nhân dùng ciclosporin không nên điều trị chiếu tia cực tím hoặc xạ trị PUVA.

Thận trọng trên chỉ định viêm da cơ địa:

  • Ngừng dùng ciclosporin nếu không thể kiểm soát tăng huyết áp bằng các phác đồ thích hợp.
  • Kinh nghiệm sử dụng ciclosporin trên trẻ em bị viêm da cơ địa còn hạn chế.
  • Với các bệnh nhân cao tuổi, chỉ nên điều trị nếu có viêm da cơ địa và nên giám sát chức năng thận chặt chẽ.
  • Bệnh ung thư hạch lành tính thường có liên quan đến các vết bầm trong viêm da dị ứng và thường tự biến mất hoặc cải thiện dần theo tình trạng bệnh.
  • Khi điều trị bệnh hạch lympho bằng ciclosporin, nên theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
  • Bệnh hạch lympho có thể dai dẳng dù bệnh có cải thiện. Do đó nên kiểm tra bằng sinh thiết như là một biện pháp phòng ngừa để đảm bảo không tồn tại tế bào u lympho.
  • Nên điều trị dứt điểm nhiễm Herpes trước khi điều trị ciclosporin, nhưng không cần thiết phải ngừng điều trị trừ trường hợp nhiễm Herpes nặng.
  • Nhiễm trùng da với Staphylococcus aureus không phải là một chống chỉ định tuyệt đối cho liệu pháp ciclosporin, nhưng nên kiểm soát bệnh bằng thuốc kháng sinh thích hợp. Nên tránh dùng erythromycin đường uống do có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu.
  • Nếu không có lựa chọn thay thế, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ ciclosporin trong máu, chức năng thận và các tác dụng phụ của ciclosporin.
  • Các bệnh nhân dùng ciclosporin không nên điều trị chiếu tia cực tím hoặc xạ trị PUVA.

Thận trọng trên trẻ em không ghép cơ quan:

  • Trừ trường hợp điều trị hội chứng thận hư, chưa có đủ kinh nghiệm sử dụng ciclosporin ở trẻ em dưới 16 tuổi với các chỉ định khác khác ngoài ghép cơ quan.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản ở chuột và thỏ.
  • Kinh nghiệm sử dụng ciclosporin trên phụ nữ có thai còn hạn chế. Phụ nữ có thai sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép, bao gồm ciclosporin và các phác đồ chứa ciclosporin có nguy cơ sinh non (dưới 37 tuần thai).
  • Có một số dữ liệu về những trẻ phơi nhiễm với ciclosporin trong tử cung mẹ và được theo dõi tới lúc 7 tuổi. Chức năng thận và huyết áp của các trẻ này đều bình thường. Tuy nhiên, chưa có đủ các nghiên cứu được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai.
  • Do đó, không nên sử dụng sản phẩm trên phụ nữ có thai trừ khi lợi ích trên mẹ vượt trội so với nguy cơ trên thai nhi. Cần xem xét về hàm lượng cồn chứa trong sản phẩm khi sử dụng trên phụ nữ có thai.

Phụ nữ cho con bú:

  • Ciclosporin đi qua sữa mẹ. Cần xem xét về hàm lượng cồn chứa trong sản phẩm khi sử dụng trên phụ nữ cho con bú. Người mẹ trong giai đoạn điều trị không nên cho con bú do có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng cho trẻ. Cần cân nhắc có nên ngừng sử dụng thuốc hoặc ngừng cho con bú khi xem xét về tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

  • CSKH 1: 0899.39.1368 
  • CSKH 2: 08.1900.8095 
  • HTKD: 0901.346.379 

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC MINH CHÂU

CSKH: 08 1900 8095 - 08 9939 1368 (VN)
CALL CENTER: 0918 00 6928 (Call Center For Foreigner)
Email: htnhathuocminhchau@gmail.com
Website: www.nhathuocminhchau.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang. Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.